3 trường hợp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Luật bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
Thứ nhất: Tất cả những trường hợp có sự gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế, thì sẽ bị thu hồi thẻ BHYT
Theo quy định, khi những người tham gia bảo hiểm, người nộp danh sách đề nghị tham gia hoặc người tiếp nhận hồ sơ, thực hiện quản lý cấp thẻ là nững chủ thể có thể gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế thì trường hợp này sẽ bị thu hồi thẻ BHYT.
Trong trường hợp này, các hành vi gian lận tương đối đa dạng, chẳng hạn như khai báo gian dối các thông tin của người đề nghị tham gia bảo hiểm y tế, thêm, giảm số lượng người tham gia bảo hiểm y tế để trục lợi,…
Thứ hai: Tất cả những người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế thì sẽ bị thu hồi thẻ BHYT
Theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm y tế không tiếp tục đóng hoặc tham gia bảo hiểm y tế hoặc không còn thuộc các trường hợp được tham gia bảo hiểm (đã chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, quá 06 tuổi,…) thì bị thu hồi thẻ bảo hiểm y tế nhằm tránh các hành vi gian lận để được hưởng bảo hiểm y tế.
- Trường hợp thứ ba: Trường hợp người tham gia được cấp trùng thẻ bảo hiểm thì sẽ bị thu hồi
Trong những trường hợp cơ quan bảo hiểm y tế có sự nhầm lẫn, sai sót trong việc cấp bảo hiểm y tế dẫn đến việc một người có nhiều hơn 02 thẻ bảo hiểm có cùng giá trị sử dụng trùng nhau. Trường hợp này, chỉ có 01 thẻ được giữ lại, các thẻ bảo hiểm y tế còn lại sẽ bị thu hồi.
Trường hợp nào người dân bị tạm giữ thẻ BHYT
Theo khoản 2 Điều 20 Luật này quy định trường hợp tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế khi “Người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác.” thì sẽ bị tạm giữ thẻ BHYT.
Bởi vì, đây được coi là một trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vi phạm quy định về bảo hiểm y tế (và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi này). Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật. Theo đó, mức xử phạt đối với đối với người cho người khác sử dụng thẻ bảo hiểm để khám, chữa bệnh được quy định tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 84. Vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh
Sẽ tiến hành phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
Như vậy, ngoài việc bị xử phạt tiền, người cho người khác sửa dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.