Ban hành khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước
Trước đó, Thông tư 37/2018/TT-BYT được sửa bởi Thông tư 14/2019/TT-BYT đều chỉ quy định về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước mà không giới hạn mức tối thiểu.
Khắc phục điều này, Thông tư 21/2023/TT-BYT đã ban hành mới khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, trong đó quy định cả mức tối thiểu và mức tối đa của các dịch vụ khám, chữa bệnh.
Bên cạnh đó, Thông tư 21 cũng điều chỉnh tăng mức giá tối đa của các dịch vụ khám, chữa bệnh. Cụ thể như sau:
- Khung giá dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức khỏe: Mức giá tối đa tăng khoảng 18%.
- Khung giá dịch vụ ngày giường bệnh: Mức giá tối đa tăng khoảng 17%.
- Khung giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm: Mức giá tối đa tăng khoảng 15% đến 18%.
Tăng giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc
Từ ngày 17/11/2023, giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc được thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 22/2023/TT-BYT.
Trước tác động của việc tăng lương cơ sở, tại Thông tư 22/2023/TT-BYT, Bộ Y tế đã tiến hành tăng giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT.
Cụ thể:
- Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn: Tăng khoảng 9% so với mức giá tại Thông tư 13/2019/TT-BYT, riêng giá hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; Chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh) giữ nguyên mức 200.000 đồng.
- Giá dịch vụ ngày giường bệnh: Tăng khoảng 10% đến 14% so với mức giá tại Thông tư 13/2019/TT-BYT.
- Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm: Hầu hất cách dịch vụ tăng nhẹ khoảng 1% đến 4% so với mức giá tại Thông tư 13/2019/TT-BYT nhưng cũng có dịch vụ tăng giá đến 10% (như siêu âm).
Hướng dẫn về giá dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa nhi thực hiện cho người lớn
Đây là hướng dẫn hoàn toàn mới được ghi nhận tại Khoản 10 Điều 7 của cả hai thông tư mới là Thông tư 21/2023/TT-BYT và Thông tư 22/2023/TT-BYT.
Theo đó, các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người lớn hoặc các dịch vụ kỹ thuật thực hiện cho bệnh nhi nhưng trùng tên với người lớn nhưng chưa quy định cụ thể mức giá thì sẽ áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật theo tương ứng tại Thông tư 21/2023/TT-BYT và Thông tư 22/2023/TT-BYT và các quyết định tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
Đối với các dịch vụ kỹ thuật chỉ có tên tại chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người bệnh trên 16 tuổi thì sẽ áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật như đối với mức giá của chuyên khoa nhi.