Nhà nước giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người dân nếu thu hồi thì sẽ phải đền bù. Vậy việc đền bù đất nông nghiệp sẽ được tiến hành như thế nào?
Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?
Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân để có thể phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,..Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu, tài liệu lao động và cũng là đối tượng lao động đặc biệt và không thể thay thế của ngành nông - lâm nghiệp. Đất nông nghiệp gồm những loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm trồng lúa và trồng các loại cây khác
- Đất trồng rừng sản xuất,
- Đất làm muối;
- Đất trồng rừng đặc dụng;
- Đất trồng rừng phòng hộ,
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất để nuôi trồng thủy sản;
- Đất dùng để chăn nuôi, chuồng trại gia súc, gia cầm
- Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phục vụ cho mục đích học tập hoặc nghiên cứu thí nghiệm
- Đất xây dựng nhà kính hoặc trồng trọt những cây không trên đất
- Đất trồng hoa, ươm cây giống, con giống
Những chính sách của Nhà nước về đền bù đất nông nghiệp 2024
– Hình thức đền bù
Căn cứ theo Điều 74 thuộc Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi theo hai hình thức sau:
+ Đền bù bằng đất: Thực hiện bằng cách giao đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi bằng diện tích đất tương đương. Nếu có chênh lệch về giá trị thì phải sẽ thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
+ Đền bù đất nông nghiệp bằng tiền: Trường hợp nếu Nhà nước không có đất tương tự để có thể đền bù theo phương án trên, người dân sẽ được bồi thường bằng một khoản tiền tương đương giá trị quyền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi.
– Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất
Ngoài các khoản đền bù trên, chủ sở hữu đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2, Điều 83 thuộc Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Mục đích là để giúp họ có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như họ được bồi thường bằng đất.
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Với những trường hợp không được tiếp tục sản xuất thì có thể được xem xét hỗ trợ việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ trên các điều kiện thực tế của địa phương. Trong quá trình lập các phương án chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm, chính quyền địa phương cần phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất.
+ Hỗ trợ khác:
Đối với các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hiện đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi đất trong khi chưa đủ các điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho phù hợp với các điều kiện của địa phương.
Các khoản hỗ trợ khác này sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên các tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm bảo đảm công bằng với những người có đất bị thu hồi. Đảm bảo cho họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất.
Cách tính giá đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
+ Tính giá bồi thường với đất thu hồi
Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó giá đền bù = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp theo các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
+ Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 thuộc Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng số tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng tính theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
– Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất:
Hỗ trợ ổn định sản xuất = 30% một năm thu nhập sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
– Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.
Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m2) x Giá đất nông nghiệp x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.
Địa phương sẽ quy định giá đất nông nghiệp. Hệ số bồi thường sẽ do địa phương quy định nhưng mức tối đa sẽ là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại ở trong bảng giá đất đối với các diện tích đất nông nghiệp thu hồi và nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương.