Khi dân số ngày một tăng, nhu cầu đất ở của con người cũng trở nên cấp thiết. Một số loại đất cũng dần được chuyển đổi mục đích sang đất ở. Từ 1/8/2024, cần mất bao nhiêu tiền để có thể chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
Mất bao nhiêu tiền để có thể chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2024?
Từ thời điểm 1/8/2024, Luật Đất đai 2024 đã chính thức có hiệu lực. Nhiều người băn khoăn, theo luật mới, lệ phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở sẽ được tính ra sao. Theo các chuyên gia pháp luật, căn cứ theo luật mới, sẽ có 2 trường hợp phải nộp thuế, phí khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở từ 1/8/2024. Bao gồm:
+ Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp xen kẽ với đất ở
Điểm a, Khoản 2, Điều 5 thuộc Nghị định 45/2014/NĐ-CP đã quy định rất rõ các trường hợp chuyển từ đất vườn, ao ở trong cùng một thửa đất hiện có nhà ở thuộc khu dân cư từ không được công nhận là đất ở chuyển sang làm đất ở; hoặc đất có nguồn gốc là đất từ ao, vườn gắn liền với nhà ở nhưng người sử dụng đất muốn tách ra để chuyển đổi quyền hoặc vì các đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính trước thời điểm ngày 1.7.2004 đã tự đo đạc tách thành những thửa riêng sang đất ở sẽ phải tiến hành nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở so với tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tính tại thời điểm quyết định chuyển mục đích.
Tiền sử dụng đất = 50% x (Tiền sử dụng đất theo mức giá đất ở – Tiền sử dụng đất theo mức giá đất nông nghiệp)
+ Trường hợp chuyển đổi từ đất nông nghiệp được nhà nước giao và không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
Tiền sử dụng đất ở trong trường hợp này sẽ tính theo công thức sau đây:
Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.
Một số loại thuế, phí cần phải nộp khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở
Ngoài tiền sử dụng đất cần phải nộp theo luật hiện hành, người muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở sẽ còn phải nộp các loại thuế phí khác gồm:
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Áp dụng nộp mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận mới với mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp.
+ Lệ phí trước bạ
Không phải trường hợp nào cũng cần phải nộp lệ phí trước bạ mà chỉ áp dụng đối với các trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mà đã được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở.
Ví dụ như các loại đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (đã được miễn lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận) khi chuyển sang đất ở thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
– Cách tính lệ phí trước bạ tuân theo Điều 5 thuộc Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 thuộc Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ tính như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
+ Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ương quy định, vì thế không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này. Nếu có thu phí thì mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau cũng sẽ khác nhau.