Trong năm 2024, việc xin cấp sổ đỏ cho những người thừa kế nhà đất từ bố mẹ đã trở nên thuận tiện và tiết kiệm hơn với chính sách miễn phí mới. Điều này đem lại lợi ích lớn cho người dân, giúp họ tiết kiệm được một số khoản chi phí đáng kể. Nhà đất bố mẹ để lại, khi xin cấp sổ đỏ lần đầu hoặc sang tên sổ đỏ người thừa kế sẽ được miễn một số khoản tiền như tiền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ...
1. Miễn Phí Phí Công Chứng
Trước đây, một trong những chi phí lớn khi xin cấp sổ đỏ là phí công chứng. Tuy nhiên, từ năm 2024, những người thừa kế nhà đất từ bố mẹ sẽ được miễn phí hoàn toàn các chi phí liên quan đến công chứng, bao gồm cả chi phí công chứng cho văn bản liên quan đến quyền sở hữu nhà đất.
2. Miễn Phí Phí Xử Lý Hồ Sơ
Cùng với việc miễn phí công chứng, các khoản phí xử lý hồ sơ cũng được miễn phí. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người thừa kế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ trong quá trình làm thủ tục.
3. Miễn Phí Thuế Trước Bạ và Thuế Mua Bán Nhà Đất
Ngoài các khoản phí trên, việc xin cấp sổ đỏ còn liên quan đến việc nộp các loại thuế như thuế trước bạ và thuế mua bán nhà đất. Tuy nhiên, theo chính sách mới, những người thừa kế nhà đất từ bố mẹ sẽ được miễn các khoản thuế này, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể.
Ngoài việc tiết kiệm tiền bạc, chính sách miễn phí còn giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân. Việc làm thủ tục trở nên đơn giản hơn, không cần phải lo lắng về các khoản chi phí phát sinh và có thể hoàn thành mọi thủ tục một cách nhanh chóng.
Như vậy, với chính sách miễn phí cấp sổ đỏ nhà đất từ bố mẹ trong năm 2024, người dân không chỉ được hưởng lợi về mặt tài chính mà còn tiết kiệm được thời gian và công sức trong quá trình làm thủ tục. Điều này thực sự là một bước tiến quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sở hữu và quản lý tài sản nhà đất của mình.
Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau
+ Tên, địa chỉ của các bên;
+ Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
+ Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho.
Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất tặng cho.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Bản sao giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
+ Sổ hộ khẩu.
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
- Văn bản cam kết về đất được tặng cho là có thật.
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau đó người nhận thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.