Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, việc tinh giản biên chế trong các cơ quan diễn ra thường xuyên, liên tục. Nghị định số 29/2023/NĐ-CP là văn bản mới nhất về tinh giản biên chế quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi. Theo đó, năm 2024, sẽ có nhiều chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế.
Một số chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế năm 2024
Nghị định số 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi. Năm 2024 có 5 đối tượng được áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi với các chế độ được hưởng khác nhau:
+ Đối tượng 1: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm bắt buộc trở lên. Trong đó, người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTB&XH ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ trước ngày 1/1/2021.
Ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đối tượng này còn được hưởng một số chế độ như sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân tương ứng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định;
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân tương ứng 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
+ Đối tượng 2: Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định đồng thời có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định.
Ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì đối tượng này còn được hưởng một số chế độ như sau:
- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân tương ứng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân tương ứng 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
+ Đối tượng 3: Có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên. Trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTB&XH ban hành gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ trước ngày 1/1/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối tượng 4: Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định đồng thời có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên). Đối tượng này được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đồng thời không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối tượng 5: Nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì đối tượng này còn được hưởng một số chế độ như sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân và được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân tương ứng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định.