Viên chức là gì ?
Khái niệm viên chức được quy định tại điều 2 của Luật viên chức năm 2010 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Từ những quy định trong văn bản pháp luật, có thể hiểu khái niệm về viên chức thông qua một số nội dung cụ thể sau đây:
+ Viên chức là những công dân Việt Nam qua quá trình tuyển dụng theo một quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí công việc cụ thể
+ Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sự quản lý của Nhà nước; + Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức theo quy định mới nhất tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2019 (với nội dung sửa đổi, bổ sung điều 25 trong luật viên chức 2010), có hiệu lực thi hành từ 01/07/2020 là chế độ hợp đồng làm việc có xác định thời hạn.
Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức làm căn cứ xây dựng, quản lý đội ngũ viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp bậc phù hợp; các chuyên ngành viên chức có thể kể đến như giáo dục, y tế, giải trí… các nhân viên trong cơ quan nhà nước khác.
Đối với từng ngành nghề, viên chức sẽ được chia thành các ngạch khác nhau. Cụ thể viên chức sẽ được chia thành 06 bảng như sau:
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên cấp
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên chính
– Viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên:
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch cán sự:
– Ngạch nhân viên
– Mã ngạch giáo viên giáo dục nghề nghiệp
Một số trường hợp được vào biên chế suốt đời
+ Đối với viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật số 52/2019/QH14 ngày 25.11.2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1.7.2020.
- Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định Điều 58 của Luật Viên chức 2010.
- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Đối với người lao động tại các công ty tư nhân
Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, giữa người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về việc ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 149, Khoản 2 Điều 151 và Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.