Khoản 2, khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, nếu bà là nữ, tỷ lệ lương hưu của bà được tính như sau: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm; 15 năm đầu tính bằng 45%.
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24 %.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 24% = 69%.
Tuy nhiên, bà đã xin nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 1.2023 khi 50 tuổi 8 tháng (nghỉ trước tuổi thông thường 5 năm) và bị suy giảm khả năng lao động 63% nên tỷ lệ hưởng lương hưu bị trừ là: 5 x 2% = 10%.
Tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà khi nghỉ hưu trước tuổi là: 69% - 10%= 59%.
Như vậy, lương hưu hằng tháng của bà được tính bằng 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lưởng hưu.
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Trường hợp 2, người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
Trường hợp 3, người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Trường hợp 4, người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì khi nghỉ hưu sớm sẽ được nhận lương hưu.