Bổ sung trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải
Từ 1/6, Nghị định 41/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Trong đó, Nghị định 41 đã bổ sung thêm trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.
Theo đó, nhà xe sẽ bị thu hồi giấy phép nếu không kinh doanh vận tải đủ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên; không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan thẩm quyền.
Ngoài ra, nếu trong thời gian 1 tháng, nhà xe mà có từ 30% trở lên số phương tiện bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu cũng sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.
Đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm có nghĩa vụ phải nộp lại giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh; đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.
Có 6 trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 01/6/2024
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ngày 31/3/2024 sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe mới nhất từ ngày 01/6/2024 bao gồm:
Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ô tô được miễn kiểm định lần đầu vẫn phải nộp tiền lập hồ sơ
Thông tư 11/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu từ ngày 15/6/2024 thông tin về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới.
Theo quy định, các phương tiện được miễn kiểm định lần đầu vẫn phải lập hồ sơ phương tiện với mức giá dịch vụ như sau:
Giá lập hồ sơ với xe miễn kiểm định lần đầu: 46.00 đồng/xe; Giá dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định: 23.000 đồng/lần/xe. Trong đó, giá này đã bao gồm chi phí tổ chức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng chưa bao gồm thuế VAT.
Đặc biệt, tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ này phải thanh toán giá dịch vụ cho đơn vị đăng kiểm theo mức giá ở trên.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp từ ngày 01/6/2024
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cụ thể, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/6/2024.
Người tiêu dùng có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
Quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được nêu ra tại Thông tư số 02/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực từ 1/6.
Người tiêu dùng có thể tra cứu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia các thông tin sau: Tên và hình ảnh của sản phẩm, hàng hóa; tên đơn vị và địa chỉ của đơn vị sản xuất, kinh doanh; thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra trong sản xuất, kinh doanh; thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký tự và số seri sản phẩm (nếu có); thời hạn sử dụng (nếu có).
Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm bảo đảm phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13274:2020 Truy xuất nguồn gốc - Hướng dẫn định dạng các mã dùng trong truy vết do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trước khi đưa vào sử dụng.