Trước 31/12/2024: 6 trường hợp bắt buộc phải đi đổi CCCD gắn chíp, cố giữ bị phạt đến 6 triệu?

16:36, Chủ nhật 08/09/2024

( PHUNUTODAY ) - Khi đến độ tuổi nhất định, công dân phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip mới. Nếu sử dụng thẻ đã hết hạn, người dân có thể bị xử phạt hành chính.

Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân (CCCD), các trường hợp thẻ CCCD còn hạn nhưng bị mất giá trị sử dụng và phải đi đổi, cấp lại gồm:

6 trường hợp bắt buộc phải đi đổi CCCD gắn chíp

6 trường hợp bắt buộc phải đi đổi CCCD gắn chíp

- Thẻ Căn cước công dân đang sử dụng bị hư hỏng không sử dụng được;

- Công dân đã thay đổi thông tin về họ tên, ngày - tháng - năm sinh, đặc điểm nhận dạng;

- Công dân xác định lại quê quán, giới tính;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

- Bị mất thẻ Căn cước công dân;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Trong năm 2024, nếu thẻ Căn cước công dân còn hạn nhưng thuộc một trong các trường hợp trên, người dân vẫn phải đi đổi thẻ Căn cước mới.

Cần đổi lại ở mốc tuổi quy định

Chị Thu Thuỷ (sinh năm 1985) trú tại quận Tân Bình, TPHCM thắc mắc: “Hai vợ chồng tôi cùng đi làm thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip nhưng khi nhận thì thấy hạn dùng của tôi chỉ đến năm 2025, trong khi chồng tôi sinh năm 1980 thì có hạn sử dụng tới năm 2042. Tại sao lại có sự chênh lệch này, nếu như vậy thì CCCD của tôi chỉ dùng 3 năm là phải đi làm lại. Nếu tôi không làm lại có bị sao không?”.

Thắc mắc của chị Thuỷ cũng là tình trạng chung của một số người dân khi CCCD gắn chip.

Về vấn đề này, luật sư Lưu Phương Nhật Thùy – Giám đốc Công ty Luật Thùy và Cộng sự lý giải: Theo quy định của Luật CCCD 2014, Bộ Công an đã ban hành mẫu thẻ CCCD gắn chip có thời hạn sử dụng theo Điều 21 như sau:

Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo đó, công dân cứ đến độ tuổi theo quy định ở các mốc 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi phải tiến hành đổi CCCD. Tại mặt trước của thẻ có ghi thời hạn sử dụng, người dân rất thuận tiện để theo dõi thời hạn của thẻ.

Theo quy định, nếu người dân sử dụng CCCD không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt, cụ thể:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;

c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người dân sử dụng CCCD không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt

Người dân sử dụng CCCD không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Ngoài hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Mộc