Từ 1/1/2026: Mức lương tối thiểu vùng mới tăng bao nhiêu? Cập nhật chính sách lương mới nhất

08:00, Thứ tư 10/12/2025

( PHUNUTODAY ) - Từ ngày 1/1/2026, hàng loạt chính sách tiền lương mới sẽ chính thức áp dụng, thu hút sự quan tâm lớn của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa thay mặt Chính phủ ký ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10/11/2025, quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

Nghị định quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng. Đối tượng áp dụng gồm:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động.

  • Người sử dụng lao động, bao gồm doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức; hợp tác xã; hộ gia đình, cá nhân thuê mướn lao động; và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng mức lương tối thiểu.

Theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng được điều chỉnh như sau:

  • Vùng I: tăng 350.000 đồng, từ 4.960.000 lên 5.310.000 đồng/tháng

  • Vùng II: tăng 320.000 đồng, từ 4.410.000 lên 4.730.000 đồng/tháng

  • Vùng III: tăng 280.000 đồng, từ 3.860.000 lên 4.140.000 đồng/tháng

  • Vùng IV: tăng 250.000 đồng, từ 3.450.000 lên 3.700.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu theo giờ cũng tăng:

  • Vùng I: từ 23.800 lên 25.500 đồng/giờ

  • Vùng II: từ 21.200 lên 22.700 đồng/giờ

  • Vùng III: từ 18.600 lên 20.000 đồng/giờ

  • Vùng IV: từ 16.600 lên 17.800 đồng/giờ

Như vậy, mức lương tối thiểu mới tăng từ 250.000 đến 350.000 đồng/tháng, tương đương bình quân 7,2% so với quy định hiện hành tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Danh mục các địa bàn thuộc vùng I, II, III và IV được quy định chi tiết trong Phụ lục kèm theo Nghị định.

Theo quy định trong Nghị định, việc áp dụng địa bàn vùng để xác định mức lương tối thiểu được căn cứ vào nơi người sử dụng lao động hoạt động, cụ thể như sau:

Người sử dụng lao động hoạt động tại địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu của vùng đó.

Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị hoặc chi nhánh đặt tại nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, thì mỗi đơn vị, chi nhánh sẽ áp dụng mức lương tối thiểu theo đúng địa bàn nơi mình hoạt động.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung có phạm vi trên nhiều vùng lương khác nhau, thì sẽ áp dụng mức lương tối thiểu của vùng có mức cao nhất.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung có phạm vi trên nhiều vùng lương khác nhau, thì sẽ áp dụng mức lương tối thiểu của vùng có mức cao nhất.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung có phạm vi trên nhiều vùng lương khác nhau, thì sẽ áp dụng mức lương tối thiểu của vùng có mức cao nhất.

Nếu địa bàn nơi doanh nghiệp hoạt động có thay đổi tên gọi hoặc tách, chia, thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu của địa bàn trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.

Trường hợp hình thành địa bàn mới từ một hoặc nhiều địa bàn khác nhau về mức lương tối thiểu, thì áp dụng mức lương tối thiểu của địa bàn có mức cao nhất, cho đến khi Chính phủ ban hành quy định mới.

Chi tiết mức lương tối thiểu.
Chi tiết mức lương tối thiểu.

Về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu, Nghị định nêu rõ:

Mức lương tối thiểu tháng là mức thấp nhất để người sử dụng lao động thỏa thuận và trả lương theo tháng cho người lao động. Mức này phải bảo đảm không thấp hơn lương tối thiểu khi người lao động làm đủ thời giờ làm việc bình thường và hoàn thành nhiệm vụ đã thỏa thuận.

Mức lương tối thiểu giờ là căn cứ thấp nhất để thỏa thuận và trả lương theo giờ, đảm bảo mức lương trả cho mỗi giờ làm việc không thấp hơn mức tối thiểu giờ.

Đối với người lao động hưởng lương theo tuần, ngày, sản phẩm hoặc khoán, mức lương sau khi quy đổi theo tháng hoặc giờ cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu tương ứng.

Cách quy đổi được thực hiện như sau:

Lương quy đổi theo tháng = lương theo tuần × 52 tuần ÷ 12 tháng; hoặc lương theo ngày × số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc lương sản phẩm/khoán trong thời gian làm việc bình thường của tháng.

Lương quy đổi theo giờ = lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc lương sản phẩm/khoán chia cho số giờ làm việc bình thường dùng để sản xuất hoặc thực hiện công việc khoán.

Nghị định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Bảo Ninh