Từ năm 2025, xe biển 3 số 4 số phải đổi sang biển 5 số trong trường hợp này
Theo khoản 3 Điều 39 Thông tư 79/2024/TT-BCA về điều khoản chuyển tiếp như sau:
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số, biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì xe biển 3 số 4 số phải đổi sang biển 5 số (biển số định danh) khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe, Cụ thể như sau:
- Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số khi đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số định danh theo quy định;
- Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);
- Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).
Lưu ý biển số xe này chỉ được sử dụng đến ngày 31/12/2025
Theo khoản 6 Điều 39 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì biển số xe có các seri không quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA thì được tiếp tục sử dụng đến ngày 31/12/2025.
Theo đó, căn cứ Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA và phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA thì seri biển số xe trong nước được quy định như sau:
(1) Biển số xe ô tô
- Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái);
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
(2) Biển số xe mô tô
- Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
- Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
+ Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và seri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
+ Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
- Cách sử dụng chữ và số trong seri đăng ký của biển số như sau:
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng nêu trên.