Giấy đăng ký xe là gì?
Giấy đăng ký xe có thể hiểu đơn giản như là giấy khai sinh của một chiếc xe. Còn người sinh ra đời muốn tồn tại được cần có một cái tên và giấy khai sinh của mình. Một chiếc xe ô tô hay xe máy thì khi muốn lưu thông trên đường đúng quy định của pháp luật cần phải có giấy đăng ký xe và treo biển số để đọc tên chiếc xe đó. Bởi vậy, việc đăng ký xe sang tên chính chủ là điều bắt buộc với tất cả người dân khi muốn sở hữu phương tiện giao thông là ô tô hay xe máy. Trong năm 2024 này có 2 nhóm đối tượng này nhất định phải đi đổi giấy đăng ký xe nếu không sẽ bị xử phạt nặng.
Các trường hợp chủ xe nhất định phải đi đổi giấy đăng ký xe
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe trong các trường hợp sau đây:
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi: Xe cải tạo
+Xe thay đổi màu sơn;
+Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen và ngược lại;
+Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
+Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);
+Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ.
- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe khi chứng nhận đăng ký xe bị mất
Trường hợp không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:
- Làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe.
Đối với ô tô sẽ có mức xử phạt:
+ Phạt từ 02 - 03 triệu đồng
+ Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng
+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe
(Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với xe máy: Làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ:
+ Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng
+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe
(Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn
Đối với ô tô mức phạt là:
+ Phạt từ 02 - 03 triệu đồng
+ Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng
(Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với xe máy mức phạt là:
+ Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng
(Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy
Đối với ô tô mức phạt là:
+ Phạt từ 04 - 06 triệu đồng
+ Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng
+ Tịch giấy đăng ký xe
+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe
(Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với xe máy mức phạt là:
+ Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng
+ Tịch giấy đăng ký xe
+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe
(Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)