Kết hôn là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Độ tuổi đủ để đăng ký kết hôn
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Ví dụ, nam sinh ngày 01/5/2000 đến ngày 01/5/2020 nam đủ 20 tuổi và đủ độ tuổi được kết hôn theo quy định.
Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
- Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
- Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Các hành vi bị cấm khi kết hôn
Theo khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình không có quy định nào cấm việc con nuôi và con đẻ kết hôn với nhau. Do đó, con nuôi và con đẻ trong một nhà đã đủ tuổi kết hôn và xuất phát từ tình cảm một cách tự nguyện thì vẫn có thể đăng ký kết hôn bình thường và không vi phạm pháp luật.
Thủ tục đăng ký kết hôn
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc."
Đầu tiên, đăng ký kết hôn là hình thức nhà nước kiểm soát việc kết hôn của công dân. Chỉ những trường hợp kết hôn theo quy định của pháp luật mới được nhà nước công nhận, bảo vệ. Thông qua việc đăng kí kết hôn, nhà nước có chính sách định hướng, khuyến khích, tác động để việc kết hôn diễn ra đúng điều kiện và trình tự kết hôn do pháp luật quy định..
Thứ hai, đăng ký kết hôn là hình thức bảo vệ quyền lợi của vợ chồng. Thông qua thủ tục chặt chẽ, khoa học, nhà nước chứng nhận tính hợp pháp của hôn nhân và xác định trách nhiệm của họ đối với nhau. Trên nền các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng theo luật định, các bên có trách nhiệm tôn trọng các quyền của nhau và thực hiện các nghĩa vụ để cùng nhau xây dựng gia đình.
Cuối cùng, thông qua thủ tục kết hôn, nhà nước tôn vinh việc tuân thủ pháp luật của công dân và vợ chồng xác định nghĩa vụ với nhau. Khi kết hôn theo thủ tục do pháp luật quy định, vợ chồng nhận thức trách nhiệm của mình đối với nhau và đối với xã hội. Sau khi kết hôn, tồn tại song song với quan hệ vợ chồng là các nghĩa vụ và quyền về nhân thân, tài sản mà vợ chồng được hưởng và phải thực hiện. Mọi hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quyền của vợ chồng đều bị xử lý tương ứng với mức độ, tính chất của sự vi phạm.