Thông thường, tài sản của cha mẹ khi mất đi sẽ để lại cho con cháu tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Theo quy định pháp luật hiện hành, có 07 trường hợp con không được hưởng thừa kế di sản, nhà đất từ cha mẹ.
Quyền thừa kế tài sản của con cái theo di chúc
Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc. Tức là, trong di chúc quy định về việc phân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.
Việc phân chia di sản như thế nào được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc, điều này đã được thể hiện tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong đó, khoản 1 và khoản 2 quy định rõ quyền của người lập di chúc, đó là chỉ định người thừa kế và phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Theo đó, nếu con cái được cha mẹ chỉ định trong di chúc hợp pháp, cho hưởng di sản thừa kế thì được quyền hưởng di sản thừa kế theo phần di sản được xác định rõ trong di chúc.
Trường hợp đặc biệt, mặc dù, con không được định đoạt tài sản theo di chúc nhưng vẫn được hưởng di sản thừa kế bởi mối quan hệ huyết thống đặc biệt giữa cha mẹ với con. Trường hợp này được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Quyền thừa kế tài sản của con cái theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015).
Theo Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định chia thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản bao gồm:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Vậy, trong những trường hợp di sản thừa kế được chia theo pháp luật như trên, con cái có được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ. Để tiến hành chia thừa kế cần xác định hàng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, con được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Và theo nguyên tắc ưu tiên hàng thừa kế thứ nhất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì con cái được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật từ cha mẹ. Phần di sản được hưởng bằng với suất của những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác.
Có thể thấy, luật chia tài sản cho con cái khi cha mẹ chết đi như vậy là phù hợp với truyền thống đạo đức, tư tưởng văn hóa và thuần phong mỹ tục của dân tộc ta.
07 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế nếu rơi vào các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ, người để lại di sản, bao gồm:
- Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, con đã chết hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản biết con có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.
- Con không có tên trong di chúc thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nếu cha, mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản có di chúc nhưng trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, thì người con sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất hay bất kỳ tài sản nào theo nội dung di chúc.
- Con bị truất quyền thừa kế
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong trường hợp người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế.