Vàng được mua bán theo khối lượng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, kim loại quý này không được bán theo gram như các mặt hàng khác mà đơn vị được sử dụng là chỉ, cây. Trong khi đó, trên thị trường quốc tế, vàng được tính theo đơn vị ounce.
Nguồn gốc của cách gọi “chỉ vàng”
Từ “chỉ” trong “chỉ vàng” có nhiều cách giải thích khác nhau.
Theo Tầm nguyên từ điển Việt Nam của GS Lê Ngọc Trụ, từ “chỉ” trong “chỉ vàng” được cho là bắt nguồn từ từ “chêk” trong tiếng Khmer, chỉ đơn vị khối lượng có giá trị bằng 3,675 gram.
Có người cho rằng từ “chỉ” ở đây mang nghĩa ngón tay, gợi nhắc đến chiếc nhẫn (chỉ hoàn).
Đơn vị “chỉ” được sử dụng để đo lường vàng hiện nay còn có thể dựa trên hệ thống đo lường cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Trong đó, 1 chỉ hay còn gọi là 1 tiền hoặc 1 đồng cân tương đương với 3,78 gram; 10 chỉ là 1 lượng; 1 cân là 16 lượng (tương đương 604,5 gram).
Ngành kim hoàn Việt Nam đang sử dụng đơn vị “chỉ”. “Chêk” của người Khmer và “chỉ” trong hệ thống đo lường xưa có giá trị tương đương nhau.

Một chỉ vàng bằng bao nhiêu gram?
Theo Nghị định 134/2007 của Chính phủ quy định thống nhất về đơn vị đo lường chính thức, một chỉ vàng bằng 3,75 gram theo hệ đo lường quốc tế.
10 chỉ vàng là 1 cây vàng, tức 37,5 gram. Một lượng vàng không phải 100 gram, đây chỉ là cách gọi khác của một cây vàng (tức là một lượng vàng bằng 37,5 gram).
Đơn vị nhỏ hơn chỉ là phân. Một phân vàng bằng 0,375 gram vàng. Nhỏ hơn nữa là ly, một ly vàng bằng 0,0375 gram.
Trong khi đó, trên thị trường vàng quốc tế, người ta sử dụng đơn vị ounce để đo lường. Một ounce tương đương 28,35 gram, theo đó một cây/lượng vàng nặng hơn 9 gram.
Chẳng hạn như bạn có 15 gram vàng, để quy đổi ra chỉ, có thể tính như sau: 15 : 3,75 = 4. Tức là 15 gram vàng tương đương với 4 chỉ vàng.
Một số loại vàng ở thị trường Việt Nam
Vàng ta/vàng 9999
Đây là loại vàng tinh khiết, có giá trị cao nhất trong tất cả các loại vàng trên thị trường. Loại này có thành phần là 99,99% vàng nguyên chất. Tuy nhiên, do đặc tính của vàng là kim loại mềm dẻo nên khó chế tác thành trang sức. Loại này thường chỉ được chế tác thành dạng nhẫn tròn trơn, dạng thỏi hoặc dạng thanh để đầu tư sinh lời hoặc tích luỹ tài sản.
Vàng 24k
Đây là loại vàng tinh khiết nhất, được đánh giá cao về giá trí và tính chất không gỉ. Thành phần chứa 99,9% vàng trong mỗi lượng. Tuy nhiên, vàng có độ mềm cao nên thường được chế tác trang sức đơn giản, làm nhẫn cưới.
Vàng 22k
Loại vàng 22k khá phổ biến và được ưa chuộng trong chế tác trang sức. Loại này chứa 91,6% vàng và 8,4% hợp kim khác như đồng, bạc giúp tạo độ cứng cáp hơn cho sản phẩm. Vàng 22k thường có màu sắc ấm áp và khá bền.
Vàng 18k
Hợp kim gồm 75% vàng và 25% kim loại khác như bạc, đồng. Loại này có độ bền cao, màu sắc đẹp nên được sử dụng nhiều trong chế tác trang sức.