Xây nhà trên đất nông nghiệp chỉ cần có giấy này, không lo 'dính' phạt

16:12, Thứ ba 04/06/2024

( PHUNUTODAY ) - Khi sử dụng đất thì người dân phải sử dụng đúng mục đích nếu không sẽ bị phạt tiền và cưỡng chế tháo dỡ nhà ở (nếu có). Vậy, cần có giấy gì để xây nhà trên đất nông nghiệp không bị phá dỡ?

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ mục đích sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không tuân thủ luật lệ sẽ bị phạt. Để tránh phạt, người sử dụng đất cần làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang ở theo quy định của pháp luật, bao gồm việc nộp đơn xin phép và giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan này sẽ thực hiện thẩm tra, xác minh và hướng dẫn người sử dụng đất, sau đó Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Để xây nhà trên đất nông nghiệp thì phải làm gì?

Theo nội dung phân tích nêu trên thì người sử dụng đất sẽ không được xây nhà trên đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp và muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì đầu tiên, cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy xác nhận chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.

Giấy xác nhận chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở)

Giấy xác nhận chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở)

Để xin chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền. Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng.

Phá dỡ nhà ở xây dựng trái phép

Phá dỡ nhà ở xây dựng trái phép

Mức phạt khi xây nhà trên đất nông nghiệp là bao nhiêu tiền?

Bạn muốn xây dựng nhà ở thì cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm là trái quy định của pháp luật và sẽ phải tháo dỡ và bị phạt hành chính. Cụ thể mức phạt được quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

“2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Mộc