Trường hợp nào phải đổi đăng kí xe?
Một là, cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi phương tiện thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Xe cải tạo;
Xe thay đổi màu sơn;
Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen và ngược lại;
Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);
Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ.
Hai là, cấp lại chứng nhận đăng ký xe khi chứng nhận đăng ký xe bị mất.
Theo pháp luật quy định, nếu không đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể sẽ bị xử phạt hành chính.
Thủ tục đổi giấy đăng ký xe thực hiện thế nào?
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm:
(1) Giấy khai đăng ký xe.
(2) Giấy tờ của chủ xe:
- Chủ xe người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình Căn cước công dân, hộ chiếu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị công tác từ cấp phòng, trung đoàn, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp Chứng minh lực lượng vũ trang).
- Chủ xe là người nước ngoài:
-
Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, Chứng minh thư (phổ thông), Chứng minh thư lãnh sự danh dự còn giá trị và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
-
Chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú/thẻ tạm trú tại Việt Nam (còn thời hạn cư trú từ 06 tháng trở lên).
- Chủ xe là tổ chức:
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện thủ tục trên cổng dịch vụ công; trường hợp chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
(3) Một số giấy tờ khác:
-
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung thì có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu thành máy hoặc thành khung đó;
-
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới;
-
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Lệ phí
Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí cấp đổi giấy đăng ký xe được xác định như sau:
Nội dung | Mức lệ phí | ||
Ô tô | Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | Xe máy | |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | 150.000 đồng/lần/xe | 100.000 đồng/lần/xe | 50.000 đồng/lần/xe |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số | 30.000 đồng/lần/xe | 30.000 đồng/lần/xe | 30.000 đồng/lần/xe |
Thời gian giải quyết
Khoản 4 Điều 7 Thông tư 24 quy định thời gian đổi giấy đăng ký xe như sau:
- Thời gian giải quyết cấp chứng nhận đăng ký xe: Tối đa 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày (không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe).