Tái định cư là gì?
Khái niệm tái định cư là gì được hiểu là chính sách của nhà nước nhằm giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiệt hại cho các chủ sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi theo quy định. Các chủ sở hữu được bồi thường bằng nhiều phương thức khác nhau như cấp nhà xây sẵn, nhà tái định cư, cấp chung cư, tiền,...
Theo đó, đất tái định cư là đất mà nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho người dân để bồi thường khi bị thu hồi đất với mục đích là giúp người dân có nơi an cư mới, nhanh chóng ổn định cuộc sống trở lại. Về mặt pháp lý, đất tái định cư là đất thổ cư, tại đây chủ sở hữu được hưởng đầy đủ quyền sử dụng đất hợp pháp như mọi loại đất thông thường.
Thu hồi đất ở không có nhà có được hỗ trợ tái định cư không?
Căn cứ tại Điểm c khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về khoản hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ khác.
Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định 4 trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất ở được hỗ trợ bố trí tái định cư như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng đủ 2 điều kiện:
+ Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 1 thửa đất ở thu hồi thì xem xét hỗ trợ nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, người sử dụng đất được hỗ trợ bố trí tái định cư khi đáp ứng các điều kiện:
- Đất bị thu hồi là đất ở.
- Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở và không còn nhà ở nào khác trong cùng địa bàn nơi có đất bị thu hồi.
Do đó, trường hợp người bị thu hồi đất ở nhưng trên đó không có nhà ở thì không được hỗ trợ tái định cư.
Trường hợp đủ điều kiện hỗ trợ tái định thì được hỗ trợ ra sao?
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Mức hỗ trợ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô diện tích đất ở bị thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương.