Có lẽ khái niệm “nhà ở xã hội” rất quen thuộc với nhiều người. Tuy vậy, cũng rất ít người có thể tiếp cận được nhà ở xã hội. Vậy đối tượng nào có thể mua được nhà ở xã hội?
Khái niệm nhà ở xã hội
Khoản 7, Điều 2 thuộc Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 quy định, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo các quy định của Luật Nhà ở. Tuỳ theo từng loại nhà cụ thể, có quy định diện tích khác nhau. Cụ thể:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư
Căn hộ này phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ: diện tích tối thiểu là 25m2 sàn, diện tích tối đa là 70 m2 sàn.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại các địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng tối đa không quá 77m2 và số lượng căn hộ này cũng yêu cầu không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng
Diện tích nhà ở sẽ không quá 70 m2 và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch xây dựng.
Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?
Theo quy định, có 11 đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội (điều kiện cần), bao gồm:
+ Người có công với cách mạng, các thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định Pháp lệnh Ưu đãi với người có công với cách mạng.
+ Hộ nghèo và cận nghèo ở tại khu vực nông thôn.
+ Hộ nghèo và cận nghèo tại các khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.
+ Hộ nghèo, cận nghèo và những người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
+ Công nhân hoặc người lao động hiện đang làm tại doanh nghiệp, hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các hạ sĩ quan, công nhân công an, các công chức, viên chức quốc phòng hiện đang tại ngũ; những người đang làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Đối tượng đã hoàn trả lại nhà ở công vụ theo quy định mà không phải thu hồi do vi phạm mà do nguyên nhân không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc đã tiến hành chuyển đi nơi khác nên phải trả lại.
+ Bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở nhưng vẫn chưa được nhận bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
+ Học sinh, sinh viên tại các trường đại học, học viện, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo các quy định của pháp luật; học sinh thuộc trường dân tộc nội trú công lập.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ở trong khu công nghiệp.
Ngoài ra, 11 đối tượng trên để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải thỏa mãn 2 yếu tố nữa đó là nhà ở và thu nhập. Cụ thể:
+ Về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của riêng mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, và cũng chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi đang sinh sống, học tập.
Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở theo bình quân đầu người trong hộ gia đình phải thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu. Trường hợp nếu là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện phải không ở trong nhà công vụ.
+ Về thu nhập
Đối với các đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:
- Trường hợp độc thân thì tổng thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng.
- Trường hợp đã kết hôn thì tổng thu nhập của cả 02 vợ chồng không được quá 30 triệu đồng/tháng.
Đối với đối tượng 6:
- Trường hợp vẫn còn độc thân thì lương, phụ cấp không quá tổng thu nhập của sỹ quan có hàm Đại tá.
- Trường hợp đã kết hôn:
Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang, yêu cầu tổng thu nhập thực nhận hàng tháng sẽ không cao hơn 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
Nếu chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang, yêu cầu tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng sẽ không cao hơn 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.