Sắp hết năm 2023: 3 đối tượng phải nhanh chóng đi đổi CCCD kẻo bị phạt tiền rất nặng

( PHUNUTODAY ) - Trong năm 2023, có những đối tượng sau cần khẩn trương đi đổi CCCD gắn chip để không bị phạt.

Thẻ CCCD gắn chip là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng nhất của công dân Việt Nam. Thông qua giấy tờ này có thể nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. CCCD gắn chip có giá trị chứng minh về nhân thân và cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.

cccd

Thẻ CCCD gắn chip có thời hạn sử dụng tới độ tuổi nhất định, vì thế người dân sẽ phải đi đổi thẻ CCCD mới.

Cụ thể, Điều 21, Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

- Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định tại khoản 1, Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, khi công dân được đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì phải đổi thẻ căn cước công dân.

Tính đến năm 2023 thì những người sinh vào các năm 1998, 1983 và 1963 đã lần lượt trở thành công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Như vậy, những người thuộc các năm sinh trên bắt buộc phải đổi thẻ CCCD mới (tức CCCD gắn chip) trong năm 2023.

Tuy nhiên, nếu những người sinh vào các năm trên đã đổi thẻ CCCD mới từ năm 2021 thì vẫn được tiếp tục sử dụng thẻ này cho tới độ tuổi cần đổi thẻ tiếp theo. Đặc biệt, đối với người sinh năm 1963 đã đổi thẻ CCCD mới từ năm 2021 sẽ được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời.

Trường hợp công dân sinh năm 1998, năm 1983 và năm 1963 được cấp thẻ CCCD trước năm 2021 thì bắt buộc phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip.

Các trường hợp khác phải làm lại CCCD gắn chip bao gồm:

- Chứng minh nhân dân 09 số hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2, Phần II, Thông tư 04/1999/TT-BCA);

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;

- Bị mất thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

cccd1

Không đổi CCCD khi hết hạn có bị phạt không?

Nếu công dân sử dụng thẻ căn cước công dân hết hạn thì sẽ được xác định là không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Lúc này, công dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi vi phạm đó như thế nào.

Một số lưu ý an toàn khi sử dung thẻ cCCD gắn chip

- Tuyệt đối không cho người lạ mượn, chụp, cầm cố thẻ CCCD có gắn chíp điện tử cho các công ty cho vay hoạt động “tín dụng đen”.

- Tuyệt đối không đăng tải, chia sẻ hình ảnh thẻ CCCD có gắn chíp điện tử lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo...

- Trường hợp bị mất CCCD có gắn chíp, người dân phải trình báo ngay cho cơ quan chức năng hoặc đến các điểm cấp CCCD nơi đăng ký thường trú, tạm trú để được hướng dẫn thủ tục cấp lại thẻ CCCD mới. Đây là cơ sở để xác thực chủ sở hữu CCCD trong thời gian bị mất không có liên quan đến các giao dịch dân sự phát sinh hay thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

- Khi bị các đối tượng xấu lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân CCCD có chíp điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, người dân cần liên hệ ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ. Trường hợp nghi ngờ, phát hiện số CCCD của cá nhân được mở tài khoản ngân hàng... thì báo ngay cho bên ngân hàng khóa tài khoản vi phạm.

- Trường hợp cá nhân phát hiện việc cho thuê CCCD có chíp điện tử thì cung cấp ngay sai phạm cho cơ quan Công an nơi gần nhất. cung cấp tài liệu có liên quan việc cho thuê, mướn CCCD để xử lý theo quy định. Nếu biết đối tượng sử dụng CCCD của người khác để mở tài khoản và sử dụng vào các hoạt động trái pháp luật mà không tố giác thì có thể bị xử lý theo pháp luật tùy vào việc đối tượng vi phạm mức độ ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng để có cơ sở xử lý.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link