6 khoản thuế, phí cần phải đóng khi làm sổ đỏ năm 2024
+ Phí thuê đất
Căn cứ Luật đất đai hiện hành, cụ thể, theo Điều 56 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất cần phải trả tiền thuê đất hàng năm, hoặc trả một lần cho suốt thời gian thuê khi được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
+ Phí sử dụng đất
Khoản 21 điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: phí sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho phép người dân chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
+ Lệ phí trước bạ
Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ với đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Giá đất này có thể thay đổi theo từng năm. Còn diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai quy định và gửi cho cơ quan thuế.
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu lệ phí giấy chứng nhận từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
+ Thuế thu nhập cá nhân
Khi làm sổ đỏ, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng BĐS là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Phí thẩm định hồ sơ
Theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ làm sổ đỏ tùy thuộc vào quy định từng địa phương.
Các trường hợp bắt buộc hủy sổ đỏ đã cấp
+ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất
Khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho người dân do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.
+ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với những trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới.
+ Không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp này có thể là do Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội hoặc cũng có thể do vi phạm luật đất đai nhưng người dân không tự nguyện trả. Hoặc cũng có thể do giấy chứng nhận cấp không đúng quy định.