Việc dừng xe kiểm tra của CSGT đều được quy định rõ ràng. Tuy nhiên giai đoạn trước đây điều này không được quy định cụ thể trong luật. Trước đây quy định liên quan tới việc dừng xe của CSGT không có ở trong luật mà sẽ do Bộ trưởng Công an quy định.
Nhưng sang năm 2025 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ đã quy định về việc dừng xe của CSGT.
Những thay đổi trong quy định về việc dừng xe của CSGT
Trước đây quy định CSGT được dừng xe được nhắc tới ở khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Công an quy định trường hợp dừng xe như sau:
"1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
d) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ".

Còn từ 2025, quy định này đã được quy định trong Luật Trật tự an toàn giao thông tại Điều 66 cụ thể các trường hợp CSGT được dừng xe:
- Trường hợp 1: Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác.
- Trường hợp 2: Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát mới phát hiện được.
Theo quy định mới này thì trường hợp 2 này đã được sửa đổi bổ sung thể hiện chặt chẽ hơn, đó là dừng xe khi buộc phải dừng xe mới kiểm tra kiểm soát được còn trường hợp không cần dừng phương tiện vẫn kiểm tra, kiểm soát được thì không phải dừng xe.
- Trường hợp 3: Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh.
Trong quy định mới tại trường hợp 3 này đã bỏ yêu cầu "có văn bản đề nghị của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp"
- Trường hợp 4: Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác.
Người dân cần chú ý những quy định của luật khi làm việc với CSGT tránh những thiệt thòi cũng như tránh việc chống đối người thi hành công vụ.

Các giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe
Theo quy định CSGT sẽ dừng xe để kiểm tra các trường hợp sau: Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định.
Người dân chú ý các giấy tờ mà CSGT sẽ yêu cầu kiểm tra gồm:
- Giấy phép lái xe.
- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định).
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.
Trong trường hợp các giấy tờ được tích hợp vào VneID thì người dân được xuất trình trên VNeID.