3 loại giấy tờ cần mang khi mượn xe máy của người thân
- Giấy đăng ký xe/ bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực.
- Giấy phép lái xe (hay còn gọi là Bằng lái xe)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (hay còn gọi là bảo hiểm xe máy)
Bên cạnh đó, người tham gia giao thông cũng cần chuẩn bị các loại giấy tờ khác như:
- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng như xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ)
- Bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (khi sử dụng xe máy chuyên dùng)
Tuy nhiên hiện nay, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử (hay còn gọi là VNeID) thì sẽ không cần mang tất cả các loại giấy tờ đó mà cảnh sát giao thông có thể kiểm soát, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh.
Lưu ý: Người lái xe khi lái xe máy cần đủ 16 tuổi trở lên mới được lái xe máy có dung tích dưới 50cm3 và đủ 18 tuổi trở lên mới được lái xe mô tô 02 bánh/03 bánh có dung tích 50cm3 trở lên thì mới được lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Luật Giao thông đường bộ 2008.
Đi xe không chính chủ có bị phạt không?
Theo đó, không có quy định nào nói về xử phạt người đi mượn xe, mà chỉ có quy định phạt lỗi người không sang tên xe. Vì vậy, anh em, vợ chồng, con cái, bố mẹ, bạn bè có thể mượn xe của nhau để tham gia giao thông khi cần thiết.
Công an chỉ xử phạt lỗi không sang tên xe theo quy định trong trường hợp: công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và công tác đăng ký xe.
Khi người dân chạy xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà bị CSGT yêu cầu dừng xe xuất trình giấy tờ, thì cần xuất trình được các loại giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe ôtô).
Bên cạnh đó, hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể mức phạt về biển số xe định danh nếu không sang tên. Tuy nhiên, người sở hữu xe phải thực hiện sang tên xe, đảm bảo rằng thông tin về chủ sở hữu mới đã được cập nhật đúng trong hồ sơ đăng ký, nhằm xác định rõ người chịu trách nhiệm trong quá trình sử dụng xe.
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Vì vậy, nếu có sai phạm trong việc sang tên xe, chủ xe có thể bị xử phạt. Mức phạt không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số theo quy định là từ 800.000-2.000.000 đồng đối với xe máy và từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với ôtô; trường hợp là tổ chức sẽ phạt gấp đôi.