10 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo Luật Cư trú 2020
Dựa trên Điều 24 Luật Cư trú 2020, đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ bị xóa trong các trường hợp sau:
- Qua đời hoặc mất tích: Người đã chết hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Định cư ở nước ngoài: Người ra nước ngoài để định cư.
- Bị hủy đăng ký thường trú: Có quyết định hủy đăng ký thường trú theo Điều 35 Luật Cư trú 2020.
- Vắng mặt kéo dài: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú trên 12 tháng mà không đăng ký tạm trú ở nơi khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh không để định cư, đang chấp hành án tù, hoặc ở cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Thay đổi quốc tịch: Bị cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hoặc hủy quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
- Chấm dứt thuê, mượn, ở nhờ: Người đăng ký thường trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc này và không đăng ký thường trú tại chỗ ở mới sau 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại mục

- Chuyển quyền sở hữu chỗ ở: Người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng chỗ ở đã chuyển quyền sở hữu cho người khác và kông đăng ký thường trú tại chỗ ở mới sau 12 tháng, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, mượn, ở nhờ và giữ đăng ký thường trú, hoặc trường hợp quy định tại mục
- Không được đồng ý giữ đăng ký: Người thuê, mượn, ở nhờ hoặc sở hữu chỗ ở nhưng chấm dứt hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ, hoặc chuyển quyền sở hữu, và không được chủ sở hữu mới đồng ý giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
- Chỗ ở bị phá dỡ hoặc tịch thu: Chỗ ở bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc phương tiện (nơi đăng ký thường trú) bị xóa đăng ký theo quy định pháp luật.
- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xóa đăng ký thường trú và ghi rõ lý do, thời điểm xóa trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Hồ sơ và thủ tục xóa đăng ký thường trú
Theo Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, quy trình xóa đăng ký thường trú được thực hiện như sau:
Trường hợp hủy đăng ký theo quyết định: Trong 01 ngày kể từ khi nhận quyết định hủy hoặc tự ban hành quyết định hủy, cơ quan đăng ký cư trú xóa đăng ký thường trú và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường hợp khác: Trong 07 ngày kể từ khi phát sinh trường hợp thuộc diện xóa đăng ký, người bị xóa hoặc đại diện hộ gia đình phải nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú.
Hồ sơ gồm:Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú.
Đối với lực lượng vũ trang: Cơ quan, đơn vị quản lý gửi văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, nêu rõ thông tin cá nhân (họ tên, số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân) và lý do xóa.
Thời hạn xử lý: Trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa và cập nhật dữ liệu.
Thông báo và xử lý vi phạm: Cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho công dân hoặc chủ hộ về việc xóa.
Nếu sau 07 ngày kể từ khi thông báo, người thuộc diện xóa hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ, cơ quan lập biên bản và tiến hành xóa đăng ký, sau đó thông báo bằng văn bản cho công dân hoặc chủ hộ. Quy trình trên đảm bảo việc xóa đăng ký thường trú được thực hiện minh bạch, đúng quy định pháp luật.