Sổ hộ khẩu điện tử là gì? Có giá trị thế nào?
Sổ hộ khẩu giấy đã có 70 năm đồng hành cùng mỗi hộ gia đình và đã chính thức bị “khai tử” từ 01/01/2023. Điều này đã được nhắc đến tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về sổ hộ khẩu như sau:
“Điều 38. Điều khoản thi hành
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Như vậy, Sổ hộ khẩu giấy đã hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm nói trên, thay vào đó, việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử (hay còn được gọi là Sổ hộ khẩu điện tử).
Cụ thể, Sổ hộ khẩu điện tử là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tức, mặc dù bỏ sổ hộ khẩu giấy nhưng vẫn duy trì quản lý hộ khẩu, chỉ thay thế từ hình thức giấy sang hình thức điện tử.theo đó, người dân vẫn phải làm thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú như trước đây.
Cách tra cứu Sổ hộ khẩu điện tử chỉ với 4 bước đơn giản
Hiện nay, người dân có thể tra cứu thông tin hộ khẩu thông qua nhiều cách khác nhau, trong đó có thể thực hiện thông qua tra cứu bảo hiểm xã hội online, cụ thể:
Bước 02: Sau khi cửa sổ tra cứu online hiện ra, click vào Tra cứu mã BHXH bên góc phải màn hình.
Bước 03: Nhập đầy đủ các thông tin có trong mục này.
Lưu ý: Những mục có dấu * màu đỏ thì bắt buộc phải điền, không được bỏ trống.
Sau khi nhập xong đầy đủ thông tin, bấm chọn xác nhận “Tôi không phải là người máy” và thực hiện theo yêu cầu. Sau khi được xác nhận, bấm “Tra cứu”
Bước 04: Thông tin được trả về với kết quả gồm:
- Mã số bảo hiểm xã hội;
- Họ tên;
- Giới tính;
- Ngày sinh;
- Mã hộ gia đình, địa chỉ và trạng thái.
Lưu ý: Với cách tra cứu này được áp dụng cho những ai có số sổ BHXH và có nhu cầu tra cứu mã hộ.
Bỏ sổ hộ khẩu có cần đăng ký thường trú không?
Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú.
Thay vào đó, Nhà nước sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng trên môi trường điện tử. Tức bỏ hình thức quản lý thông tin cư trú bằng sổ giấy để chuyển sang quản lý hoàn toàn bằng phần mềm công nghệ thông tin hiện đại.
Các quy định về khai báo thông tin cư trú không có gì thay đổi và người dân vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây.
Thông tin về nơi cư trú của công dân thay vì được ghi vào Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì sẽ được cập nhật lên hệ thống điện tử để quản lý thống nhất.
Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú sau khi bỏ Sổ hộ khẩu thực hiện thế nào?
Việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy hoàn toàn không có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú.
Đối với thủ tục đăng ký thường trú:
Người dân chỉ cần chuẩn bị Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp như Sổ đỏ, Sổ hồng... để chứng minh nơi cư trú hợp pháp.
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện (ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) hoặc thực hiện online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Đối với thủ tục đăng ký tạm trú:
Người dân chuẩn bị giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (như hợp đồng thuê nhà, mua nhà...) để làm thủ tục tại Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú. Ngoài ra, người dân cũng có thể làm thủ tục đăng ký tạm trú online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bỏ sổ hộ khẩu, lấy gì chứng minh nơi cư trú?
Sau khi giải đáp thắc mắc bỏ Sổ hộ khẩu có cần đăng ký thường trú không thì chắc hẳn sẽ có rất nhiều người tò mò không biết sẽ dùng giấy tờ gì để chứng minh nơi cư trú.
Để làm rõ vấn đề này, mới đây Chỉnh phủ đã ban hành Nghị định 104 về nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Số tạm trú giấy. Cụ thể:
Từ 01/01/2023, cơ quan có thẩm quyền, người được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, thông tin có từ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ được khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng 01 trong 04 phương thức:
- Khai thác thông tin qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử hiển thị trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;
- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mới yêu cầu nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Có 04 loại giấy tờ có giá trị chứng minh cư trú thay Sổ hộ khẩu là:
Thẻ Căn cước công dân
Chứng minh nhân dân
Giấy xác nhận thông tin về cư trú
Giấy thông báo số định danh cá nhân thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, khi bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy, người dân không cần nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Trường hợp không khai thác được thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thì mới cần dùng đến Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân... để chứng minh cư trú.