Giấy khai sinh là giấy tờ gốc, ghi lại thông tin về nhân thân của mỗi công dân được cấp khi phụ huynh đi làm thủ tục khai sinh cho con, cháu. Tuy nhiên, sau khi đã được cấp giấy khai sinh vẫn có nhiều vấn đề phát sinh và muốn được sửa lại. Vậy theo luật định, giấy khai sinh có sửa được không?
Giấy khai sinh có sửa được không?
Theo quy định hiện hành, giấy khai sinh được sửa thông tin khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Cụ thể, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”.
Đồng thời, tại Điểm g Khoản 5 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: Việc cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hoá hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại thì không giải quyết.
Để sửa thông tin trên giấy khai sinh thì công dân phải làm thủ tục cải chính hộ tịch hay cải chính giấy khai sinh. Thủ tục cải chính giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp thông tin trên giấy khai sinh không sai nhưng vẫn muốn thay đổi thì không được cải chính, chỉnh sửa.
Thủ tục cải chính giấy khai sinh thực hiện thế nào?
+ Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện yêu cầu cải chính, làm lại giấy khai sinh, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ dưới đây:
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (theo mẫu). Mẫu tờ khai này được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Có thể nộp kèm theo mẫu đơn xin cải chính giấy khai sinh.
- Bản chính giấy khai sinh của người cần cải chính thông tin;
- Giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu cải chính.
+ Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Theo khoản 2 điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014, hồ sơ được nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có thẩm quyền giải quyết việc cải chính thông tin trong giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi.
Trong trường hợp người Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có yêu cầu cải chính thì nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú.
+ Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc cải chính thông tin đó là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và ghi nội dung cải chính vào giấy khai sinh. Người yêu cầu đăng ký cải chính ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết yêu cầu cải chính được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Cần lưu ý trong trường hợp đăng ký cải chính không phải tại nơi đăng ký khai sinh trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Đối với trường hợp nơi đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Lệ phí cải chính giấy khai sinh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Phí cấp bản sao Trích lục cải chính giấy khai sinh là 8.000 đồng/bản theo quy định tại Thông tư 281/2016/TT-BTC.