Năm 2023, để hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần điều kiện và thủ tục thế nào?

14:22, Thứ ba 18/04/2023

( PHUNUTODAY ) - Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Thế nào là bảo hiểm thất nghiệp?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gồm Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực về việc chấm dứt hợp đồng lao động; Sổ bảo hiểm xã hội và Chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân để hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023.

Điểu kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2023

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể đối với:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động xác định có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013).

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) bao gồm các tài liệu sau:

(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:

- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Quyết định thôi việc.

- Quyết định sa thải.

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Xác nhận của doanh nghiệp trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp.

- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

(3) Sổ bảo hiểm xã hội.

4. Người lao động chưa tìm được việc làm

Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chết.

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

1.1 Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Mục 2 cho trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bước 2: Trả kết quả

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Bước 3: Thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(Điều 46 Luật Việc làm 2013)

2.2 Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm năm 2023

Căn cứ Điều 5 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về trình tự, thủ tục tư vấn, giới thiệu việc làm theo quy định tại Điều 15 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Người lao động ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, nhu cầu tư vấn, nhu cầu giới thiệu việc làm vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo Mẫu số 01 và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là trung tâm dịch vụ việc làm).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và kết nối việc làm cho NLĐ

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm và căn cứ vào nhu cầu, khả năng của người lao động, nhu cầu tuyển lao động của người sử dụng lao động để kết nối việc làm phù hợp với người lao động.

Bước 3: Gửi Phiếu giới thiệu việc làm

Trung tâm dịch vụ việc làm gửi cho người lao động Phiếu giới thiệu việc làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP để người lao động tham gia dự tuyển lao động.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm theo dõi kết quả dự tuyển lao động để kịp thời hỗ trợ người lao động.

Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ học nghề năm 2023

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người dân thuộc đối tượng được hỗ trợ học nghề nộp hồ sơ theo Mục 2.2

Bước 2: Xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động

(Khoản 2, 3 Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP)

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Vũ Ngọc