Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập chịu thuế được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được đề cập đến tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, theo các quy định trên, người lao động sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công lớn hơn 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ các khoản tiền như tiền đóng bảo hiểm bắt buộc, các khoản từ thiện nhân đạo, các khoản miễn thuế theo quy định.
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Tức là nếu có một người phụ thuộc thì lương của người lao động phải trên mức 15,4 triệu đồng/ tháng thì mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2024?
Theo các quy định đã nêu ở trên, trường hợp người lao động không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
Người lao động có một người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 15,4 triệu đồng/tháng (184,8 triệu đồng/năm).
Người nộp thuế có hai người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 19,8 triệu đồng/tháng (233,6 triệu đồng/năm).
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp được giảm thuế
Các trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Cụ thể: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.