Trường hợp được miễn giảm thuế phí sang tên sổ đỏ năm 2024: Ai không biết quá tiếc

( PHUNUTODAY ) - Trong năm 2024, với hình thức sang tên sổ đỏ dưới đây người dân được miễn giảm thuế phí, ai không biết thật quá đáng tiếc.

Sang tên sổ đỏ chính là hình thức đăng ký biến động tài sản về bất động sản. Nếu sang tên theo hình thức mua bán thì cần đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ cho nhà nước. Đây là 2 khoản thuế, phí nhiều nhất trong giao dịch đất đai. Tuy vậy, trong năm 2024, với hình thức sang tên sổ đỏ dưới đây người dân được miễn giảm thuế phí, ai không biết thật quá đáng tiếc.

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân

- Trường hợp 1: Thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa những người sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai), cụ thể là giữa:

+ Trường hợp vợ chồng sang tên cho nhau

+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sang tên sổ đỏ cho nhau

+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi sang tên sổ đỏ cho nhau

+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu sang tên sổ đỏ cho nhau

+ Bố vợ, mẹ vợ với con rể sang tên sổ đỏ cho nhau

+ Ông nội, bà nội với cháu nội sang tên cho nhau

+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại sang tên sổ đỏ cho nhau

+ Anh chị em ruột với nhau sang tên sổ đỏ cho nhau cũng được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ

Theo điều luật mới nhất về sang tên sổ đỏ thì những trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

- Trường hợp 2: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trong trường hợp này dù có chuyển nhượng cho người khác không có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như trên thì vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp 3: Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp 4: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

Trường hợp miễn lệ phí trước bạ

Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì được miễn lệ phí trước bạ.

Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ

Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ người dân cần nắm rõ

Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ người dân cần nắm rõ

* Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.

* Phí thẩm định hồ sơ

- Do HĐND các tỉnh, thành quy định:

Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.

- Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng - 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)

* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)

- Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.

- Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn