Vì sao vàng được tính bằng chỉ?
Thông thường, vàng sẽ được bán theo khối lượng. Trên thị trường quốc tế, vàng được tính theo ounce. Tuy nhiên, tại Việt Nam, không giống với các mặt hàng khác, vàng có đơn vị đo lường riêng. Theo đó, vàng được bán theo phân, chỉ, cây (lượng).
Theo đó, nhiều người cho rằng từ "chỉ" trong chỉ vàng có nghĩa là ngón tay, dễ liên tưởng tới chiếc nhẫn.
Đơn vị chỉ ngày nay có thể dựa trên hệ thống đo lường cổ. Trong đó, 1 chỉ có thể gọi là 1 tiền, 1 đồng cân; 1 chỉ bằng 10 phân; 10 chỉ bằng 1 lượng, 16 lượng bằng một cân.
Ngoài ra, có quan điểm cho rằng đơn vị chỉ vàng đang sử dụng, "chêk" của người Khmer và chỉ trong hệ thống đo lường xưa có giá trị tương đương.
1 chỉ vàng nặng bao nhiêu gram?
Theo Nghị định 134/2007 của Chính phủ quy định thống nhất về đơn vị đo lường chính thức, một chỉ bằng 3,75 gram theo hệ đo lường quốc tế; 1 cây vàng = 1 lượng vàng = 10 chỉ vàng = 37,5 gram.
Phân là đơn vị nhỏ hơn chỉ, 1 phân bằng 0,375 gram vàng. Nhỏ hơn phân là ly, 1 ly bằng 0,0375 gram.
Trong khi đó, đơn vị vàng trên thị trường quốc tế là ounce; 1 ounce bằng 28,35 gram; 1 lượng/cây vàng nặng hơn 9 gram.
Một số loại vàng thường gặp trên thị trường
Ngoài việc tính trọng lượng, người ta còn phân chia vàng thành các loại khác nhau dựa trên thành phần của nó.
- Vàng ta/vàng 9999
Đây là loại vàng tinh khiết và có giá đắt nhất trong số tất cả các loại vàng được bán trên thị trường. Theo đó, sản phẩm sẽ chứa 99,99% vàng nguyên chất. Loại vàng này có giá trị cao, bền lâu nhưng lại rất mềm dẻo nên khó chế tác thành trang sức, thường chỉ đúc thành dạng thỏi, thanh hoặc các mẫu đơn giản với mục đích tích trữ, đầu tư sinh lời.
- Vàng 24K/vàng 999
Vàng 24K/vàng 999 là loại vàng tinh khiết, với 99,9% vàng trong mỗi lượng (thấp hơn vàng 9999). Đây là loại có giá trị cao, có tính chống gỉ, không quá mềm như vàng 9999, thường được dùng trong chế tác nhẫn cưới, trang sức đơn giản.
- Vàng 22K
Vàng 22K chứa 91,6% vàng và 8,4% hợp kim khác như đồng và bạc, thường được dùng để chế tác trang sức.
- Vàng trắng 10K, 14K, 18K
Vàng trắng 10K, 14K, 18K là loại vàng kết hợp giữa vàng 24K với các kim loại có màu trắng. Tuổi vàng càng lớn (theo các mốc 10K, 14K, 18K) thì hàm lượng vàng càng cao, giá trị cũng sẽ cao hơn.
- Vàng hồng 10K, 14K, 18K
Vàng hồng 10K, 14K, 18K là sự kết hợp cảu vàng và đồng để tạo ra sản phẩm có màu sắc ánh hồng với giá thành vừa phải.
- Vàng tây
Vàng tây là sản phẩm được trộn nhiều hợp kim khác nhau, có đặc điểm dễ uốn, dễ tạo hình, chế tác được thành nhiều mẫu sản phẩm khác nhau.
- Vàng non
Vàng non là loại vàng có hàng lượng vàng nguyên chất thấp, thường dưới mức 76%. Loại vàng này có chứa nhiều kim loại, tạp chất nên giá trị thường không cao.