Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó nêu rõ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất.
1. Đối tượng được miễn tiền sử dụng đất
Nghị định nêu rõ, miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1- Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
- Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (*)
- Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3- Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4- Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối tượng được giảm tiền sử dụng đất
Ngoài các trường hợp miễn tiền sử dụng đất, một số đối tượng sẽ được giảm một phần tiền sử dụng đất theo các quy định mới:
-
Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn: Các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc thuộc diện bảo trợ xã hội khi được giao đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở, sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất.
-
Người cao tuổi, người khuyết tật: Người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và các đối tượng cần sự bảo trợ khác khi được Nhà nước giao đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở sẽ được giảm tiền sử dụng đất theo từng trường hợp cụ thể, thường là 50%.
-
Hộ gia đình sinh sống trong các khu vực đặc biệt khó khăn nhưng không thuộc diện miễn: Đối với những trường hợp này, Nhà nước sẽ xem xét giảm một phần tiền sử dụng đất tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024.
3. Thủ tục và hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
Để được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, các đối tượng cần nộp đơn xin miễn, giảm kèm theo hồ sơ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin miễn, giảm tiền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, giấy chứng nhận người có công, giấy xác nhận tình trạng khó khăn, v.v.).
- Các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
4. Kết luận
Việc cập nhật và nắm rõ các quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất sau 1/8/2024 là rất cần thiết cho các đối tượng liên quan. Điều này không chỉ giúp họ tiết kiệm chi phí khi sử dụng đất mà còn góp phần thúc đẩy an sinh xã hội, đặc biệt là đối với các đối tượng yếu thế, khó khăn. Chính vì vậy, việc hiểu rõ quyền lợi và thực hiện đúng các thủ tục pháp lý là điều quan trọng để đảm bảo quyền lợi của bản thân và gia đình.