Cây đinh lăng không có vẻ ngoài bắt mắt như những loại cây cảnh khác nhưng nhờ những đặc tính quý báu loại cây này được xem như một loài nhân sâm. Hơn nữa, quanh năm cây luôn cho lá tươi tốt chỉ có những lá già úa mới ngả màu vàng, đem lại không gian xanh mát, giúp gia chủ thư giãn và giảm stress rất hữu ích. Trong phong thuỷ, cây có thể giúp gia chủ hút tài lộc, may mắn. Vậy vị trí nào tốt nhất trồng cây đinh lăng giúp kích hoạt phúc lộc cho gia đình?
Vị trí tốt nhất để trồng cây đinh lăng hợp phong thủy
Theo quan niệm dân gian, trồng cây đinh lăng trước nhà sẽ giúp gia đình chặn bớt luồng khí xấu, đông thời còn thu hút nhiều lộc tài. Có đinh lăng trấn giữ rồi thì tiền của sẽ không bị thất thoát, ngoài ra còn giúp gia đình hạn chế nhiều điềm xấu.
Vị trí tốt nhất nên trồng cây phong thủy trước nhà tuyệt đối không chắn ngang lối đi chính. Bạn nên trồng lệch sang một bên để chừa lối thu hút vượng khí vào nhà. Không nên trồng cây dựa sát tường, thay vào đó hãy ưu tiên các vị trí hướng nắng vì đây vốn là loài cây ưa nắng.
Cây đinh lăng là nguồn năng lượng xanh đặc biệt tương hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Mộc, gia chủ mệnh này nên trồng nhiều cây đinh lăng để tạo thêm nhiều cơ hội trong cuộc sống. Ngoài tác dụng phong thuỷ, cây đinh lăng còn có tác dụng to lớn với sức khỏe con người.
Tác dụng của đinh lăng với sức khỏe con người
Cây đinh lăng, đặc biệt là phần lá, có nhiều tác dụng trong việc điều trị một số triệu chứng bệnh hoặc bồi bổ nâng cao sức khỏe, bao gồm:
+ Chữa dị ứng và ngộ độc thức ăn: Hãm nước lá đinh lăng và uống hằng ngày có thể làm giảm các triệu chứng dị ứng và ngộ độc, đặc biệt đối với những trường hợp bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
+ Chữa nhiệt độc, lở ngứa và mụn nhọt: Sắc 40 - 60g lá đinh lăng dùng để uống.
+ Chữa đau đầu: Sắc thân lá đinh lăng kèm bạch chỉ, uống đều đặn hằng ngày.
+ Chữa sưng, đau khi bị chín mé: Giã lá đinh lăng tươi đắp lên vùng bị nhiễm trùng.
+ Chữa phong thấp, đau, nhức mỏi xương khớp: Sắc để uống 30-40g mỗi loại gồm cây đinh lăng (lá, thân, rễ), cây lá lốt và ké đầu ngựa.
+ Chữa bệnh về tiêu hóa: Sắc lấy nước uống đều đặn trong vài ngày sẽ giúp điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng.
+ Chữa rối loạn kinh nguyệt: Sắc lấy nước lá và cành đinh lăng để uống sẽ giúp làm giảm cơn đau vùng bụng và tử cung ở phụ nữ sau sinh hoặc dùng để điều hòa kinh nguyệt.
+ Ổn định đường huyết: Uống nước sắc lá đinh lăng có thể giúp ổn định đường huyết. Một nghiên cứu cho thấy trong lá đinh lăng chứa thành phần saponin có khả năng ức chế hoạt động của α-amylase và α-glucosidase của tuyến tụy. Loại saponin này giúp làm hạ đường huyết sau ăn ở những con chuột được cho ăn nhiều đường sucrose.
+ Bồi bổ sức khỏe cho sản phụ và phụ nữ sau sinh: Uống nước lá hoặc canh rau đinh lăng nấu với thịt, cá giúp làm tăng sự hấp thu chất dinh dưỡng, cải thiện sức khỏe cho sản phụ.
+ Chữa tắc tia sữa sau sinh: Sắc 40g lá đinh lăng với 300mL nước trên lửa nhỏ, đun đến 200mL thì tắt bếp, chắt lấy nước. Uống nước sắc khi còn ấm để cho tác dụng tối ưu. Không nên uống lạnh hoặc nước để qua đêm. Nếu nước sắc bị nguội thì nên đun lại để uống.
+ Giảm đờm do trong hen phế quản: Tác dụng chống viêm của cây đinh lăng còn ứng dụng trong điều trị hen phế quản theo y học cổ truyền tại Ghana. Một nghiên cứu cho thấy dịch chiết lá đinh lăng làm giảm số lượng bạch cầu trong máu và chống viêm khi thí nghiệm trên lợn hen phế quản do ovalbumin. Tác dụng chống viêm được cho là nhờ thành phần terpenoid saponin có trong lá cây. Các thành phần khác trong dịch chiết lá đinh lăng như cyanogenic glycosides, alkaloids và sterols còn có tác dụng làm giảm đờm ho khi hen.
+ Chữa bệnh trĩ: Ngoài ra, lá đinh lăng còn thường được sử dụng để điều trị bệnh trĩ.
Phần rễ đinh lăng cũng có ứng dụng trong y học cổ truyền:
+ Điều trị một số trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương: Thành phần dẫn xuất falcarinol và heptadeca ngoài việc có hoạt tính kháng khuẩn mạnh còn có tác dụng chống nấm.
+ Điều trị tiểu khó: Rễ cây đinh lăng còn được dùng để điều trị chứng tiểu khó nhờ có tác dụng lợi tiểu. Trong một nghiên cứu trên chuột, tác dụng lợi tiểu của chiết xuất rễ cây đinh lăng tương đương với cùng liều thuốc lợi tiểu furosemid.