Mốc 1.7.2024 là một trong những thời điểm quan trọng nhiều chính sách của Nhà nước được áp dụng, đặc biệt trong đó có việc thực hiện cải cách tiền lương. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng phương án tăng lương hưu ở 3 nhóm đối tượng từ 1/7 tới đây.
Những đối tượng được hưởng chính sách lương hưu đặc biệt từ 1/7
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng phương án điều chỉnh lương hưu, phân chia thành 3 nhóm đối tượng:
+ Nhóm 1: Những người nghỉ hưu thông thường.
Việc điều chỉnh mức lương hưu không thấp hơn 50% so với mức tăng lương sau cải cách để đảm bảo hài hòa, cân đối, không để người nghỉ hưu bị đẩy xa hơn, thiệt thòi khi cải cách tiền lương.
+ Nhóm2: Những người hưởng lương ngân sách mà nghỉ hưu trước ngày 1/7/2024.
Bộ này cho rằng nhà nước cần áp dụng mức bù để giảm phần chênh lệch lương giữa người nghỉ hưu trước và sau thời điểm cải cách chính sách tiền lương.
+ Nhóm 3: Những người nghỉ hưu trước năm 1995, nhà nước sẽ có chính sách đặc biệt để đẩy lương hưu lên cao hơn nữa.
Như vậy, những người hưởng lương ngân sách mà nghỉ hưu trước ngày 1/7 (trước thời điểm cải cách tiền lương) được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất cần được áp dụng mức bù để giảm chênh lệch giữa nhóm nghỉ trước và sau thời điểm trên.
Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hiện, tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc nhóm hành chính, sự nghiệp, đảng đoàn thể là 6,936 triệu đồng, cao hơn 9% so với khối doanh nghiệp.
Tính đến tháng 12/2023, có 1,27 triệu người hưởng lương hưu mà khi nghỉ hưu hưởng chế độ tiền lương của nhà nước. Mức lương hưu bình quân của nhóm này là 6,1 triệu đồng/tháng.
Cách tính lương hưu của lao động có chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Theo quy định tại Điều 56 và 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu của người lao động căn cứ vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, được xác định theo công thức chung:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ Tỷ lệ hương
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2020 trở đi là 20 năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, cho đến khi đạt mức tối đa bằng 75%.
+ Mức bình quân lương
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
- 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995;
- 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000.
- 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006.
- 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015.
- 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019.
- 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024.
- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.