Năm 2024, đất nông nghiệp hết thời hạn có bị thu hồi không?

( PHUNUTODAY ) - Đất nông nghiệp là đất có thời hạn sử dụng và thời hạn đó được ghi trên sổ đỏ. Vậy, khi đất nông nghiệp hết thời hạn có bị thu hồi không?

Năm 2024, đất nông nghiệp hết thời hạn có bị thu hồi không?Đất nông nghiệp là đất có thời hạn sử dụng và thời hạn đó được ghi trên sổ đỏ. Vậy, khi đất nông nghiệp hết thời hạn có bị thu hồi không?

Thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp là bao lâu?

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với trường hợp là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau

+ Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất rừng sản xuất;

+ Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

+ Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

- Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp.

- Thời hạn thuê đất không quá 05 năm: Đối với trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

- Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?

Khi đất nông nghiệp hết hạn sử dụng, nếu có nhu cầu người dân có thể tiếp tục sử dụng. Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật.

Mặt khác, tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp khi hết thời hạn nếu có nhu cầu được thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được giao/cho thuê nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật quy định mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất

Trên thực tế, khi sử dụng đất mà khi hết hạn cá nhân, hộ gia đình không được tiếp tục gia hạn sử dụng đất nằm trong các trường hợp không đủ điều kiện để được gia hạn sử dụng đất tức là có sự vi phạm pháp luật về đất đai, khi đó Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đó, cụ thể là:

– Khi Nhà nước giao đất, cho thuê hay công nhận quyền sử dụng đất, các nhân, hộ gia đình đã sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng của loại đất đó. Đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn vi phạm.

Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất

Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất

– Đất được giao cho hay cho thuê không đúng đối tương hoặc không đúng thẩm quyền.

– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đã cố ý hủy hoại đất.

– Nhà nước giao đất cho cá nhân, hộ gia đình quản lý nhưng để bị lấn, chiếm.

– Đất được chuyển nhượng, tặng cho không tuân thủ đúng theo quy định của Luật đất đai.

– Người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, mà trước đó đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế nhưng vẫn không tuân thủ.

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.

– Cá nhân, hộ gia đình không sử dụng đất, cụ thể:

+ Không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm.

+ Không sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm.

+ Không sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng.

– Không sử dụng trong 12 tháng liên tục đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư.

– Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link