Năm 2024, người dân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải đóng thuế đất không?

07:09, Thứ năm 21/12/2023

( PHUNUTODAY ) - Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đất khi sử dụng đất theo quy định. Nhưng nếu đã có Sổ đỏ thì có cần đóng thuế đất không?

Đã có Sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?

Theo quy định pháp luật, thuế đất là loại thuế được thu đối với các đối tượng sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 mà không thuộc trường hợp được miễn thuế. Đối tượng chịu thuế gồm có:

- Đất ở nông thôn, đô thị.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm có: Đất xây dựng khu công nghiệp; đất khai thác và chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

- Đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chính là loại thuế được kê khai và nộp theo từng năm tài chính, tương ứng với diện tích đất tính thuế và thuế suất theo quy định. Việc kê khai và nộp thuế đất được thực hiện tại nơi có đất.

Như vậy, căn cứ vào Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì khi đã được cấp Sổ đỏ thì chủ sử dụng đất vẫn phải đóng thuế đất, được gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu thửa đất này có toàn bộ/một phần diện tích đất phi nông nghiệp. Số tiền thuế chủ sử dụng đất phải đóng được tính theo công thức tại mục dưới đây.

Cách tính thuế đất phi nông nghiệp năm 2024

Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định, thuế đất phi nông nghiệp được tính như sau:

Thuế đất phải nộp (VNĐ) = Thuế phát sinh (VNĐ) – Thuế được miễn, giảm (nếu có)

Trong đó:

Thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất (VNĐ/m2) x Thuế suất (%)

- Diện tích đất tính thuế được tính như sau:

+ Nếu người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh: Diện tích đất tính thuế bằng tổng diện tích tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong phạm vi tỉnh đó.

+ Nếu mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế là diện tích được quy định trên Sổ đỏ. Nếu diện tích đất ghi trong sổ nhỏ hơn so với thực tế thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng thực tế.

+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: Diện tích tính thuế là diện tích đất những người sử dụng đất sử dụng trên thực tế.

+ Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế đất chính là diện tích được ghi trên Sổ đỏ.

- Giá của 1m2 đất tính thuế:

+ Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo từng mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế và ổn định theo chu kỳ 5 năm.

+ Nếu trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố khác làm thay đổi giá của đất tính thuế thì không cần xác định lại giá của 1m2 đất đối với thời gian còn lại trong chu kỳ.

- Thuế suất: Được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

Các trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp

Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 quy định các trường hợp người sử dụng đất được miễn thuế đất phi nông nghiệp gồm có:

- Đất của dự án đầu tư trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án có sử dụng đất tại nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc dự án đầu tư trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; hoặc diện tích đất của doanh nghiệp mà sử dụng trên 50% lao động là thương binh và/hoặc bệnh binh.

- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá với các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, thể thao, y tế, môi trường.

- Diện tích đất dùng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, hoặc đất được sử dụng để xây dựng cơ sở chữa bệnh xã hội.

- Đất trong hạn mức ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Đất trong hạn mức của một trong những người sử dụng đất là:

+ Người hoạt động cách mạng trước 19/8/1945.

+ Thương binh hạng 1/4 và 2/4.

+ Người được hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4 và 2/4.

+ Bệnh binh hạng 1/3.

+ Anh hùng trong lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Mẹ Việt Nam anh hùng; hoặc cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ.

+ Vợ/chồng của liệt sĩ; hoặc con của liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

+ Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc màu da cam.

+ Người bị nhiễm chất độc màu da cam có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

- Đất trong hạn mức của hộ nghèo.

- Cá nhân, hộ gia đình trong năm bị thu hồi đất ở thế kế hoạch, quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế đất trong năm bị thu hồi đất tại nơi bị thu hồi và đất ở nơi ở mới.

- Đất có nhà vườn mà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là di tích văn hóa - lịch sử.

- Người nộp thuế gặp phải khó khăn do sự kiện bất khả kháng mà thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá trị tính thuế.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Trần Thu Thủy