Sổ đỏ đứng tên chồng, khi ly hôn thì người vợ có được phân chia tài sản?

16:37, Chủ nhật 09/06/2024

( PHUNUTODAY ) - Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung, ngoại trừ trường hợp đó là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc mua từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ, chồng

Sổ đỏ ghi tên một người và tài sản riêng

Theo Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nhà đất thuộc tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Ví dụ, nếu sổ đỏ chỉ ghi tên một người và được cấp cho tài sản riêng, thì người kia không có quyền yêu cầu chia phần tài sản đó.

Để chứng minh tài sản là tài sản riêng, cần phải có bằng chứng rõ ràng. Điều 33, khoản 3 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định rằng nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản là tài sản riêng, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

Các loại bằng chứng có thể bao gồm:

Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ chứng minh tài sản hình thành trước hôn nhân.Văn bản phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, có thể công chứng theo yêu cầu.Giấy tờ liên quan đến thừa kế, tặng cho, chia riêng.

Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

Sổ đỏ đứng tên chồng và việc phân chia tài sản khi ly hôn

Tùy vào trường hợp cụ thể, tài sản ghi trên sổ đỏ đứng tên chồng có thể được chia hoặc không khi ly hôn:

Nếu sổ đỏ đứng tên chồng nhưng là tài sản chung của hai vợ chồng:

Tài sản chung sẽ được chia đôi, tuy nhiên có thể cân nhắc đến:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.

Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để duy trì điều kiện lao động tạo thu nhập.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung có thể được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị. Bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.

Nếu sổ đỏ đứng tên chồng là tài sản riêng của chồng

Người chồng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Lưu ý về chia nhà đất khi ly hôn

Chia quyền sử dụng đất

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, tính đến hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, và nhu cầu sử dụng đất của mỗi bên.

Nếu chỉ một bên có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó sẽ tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán phần giá trị quyền sử dụng đất cho bên kia.Đối với đất chung với hộ gia đình, phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, và nhu cầu sử dụng đất.

Đối với loại đất khác, việc chia sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng mà đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng gặp khó khăn về chỗ ở, họ sẽ có quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ khi có thỏa thuận khác.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Vũ Ngọc