Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là tôn trọng và đảm bảo được quyền lợi của phụ nữ
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ pháp luật mà Tòa án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn khi đương sự có yêu cầu.
Khi ly hôn xảy ra vấn đề chia tài sản cho vợ chồng như thế nào để đảm bảo quyền lợi của các bên là vấn đề rất quan trọng.
Thực tiễn cho thấy các tranh chấp về tài sản chung vợ chồng khi phát sinh thường rất phức tạp và kéo dài bởi việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung gắn liền với quan hệ hôn nhân, mà trong quá trình hôn nhân việc xác lập, thỏa thuận, định đoạt chia tài sản chung của các cặp vợ chồng đa phần đều chưa rõ ràng.
Đánh giá về nguyên tắc vợ chồng chia đôi tài sản khi ly hôn, luật sư Cường cho biết: "Tài sản vợ chồng được chia đôi cho hai người là rất hợp lý bởi tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất nên không phân biệt được ai có nhiều phần hơn ai trong số tài sản chung đó.
Nguyên tắc chia đôi tài sản 50/50 tạo sự công bằng cho cả người chồng và người vợ. Đặc biệt là tôn trọng và đảm bảo được quyền lợi của phụ nữ. Bởi thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, vì rất nhiều gia đình vẫn không coi trọng đóng góp của người phụ nữ trong việc quán xuyến, chăm lo công việc nội trợ gia đình, vì không có thu nhập, còn kinh tế sẽ thuộc sở hữu của người chồng làm ra.
Điều này là bất công, bất lợi đối với người phụ nữ khi công sức họ bỏ ra trong thời kỳ hôn nhân không được coi là lao động có thu nhập khi đánh giá chia tài sản chung khi ly hôn. Do đó Luật hôn nhân và gia đình đã ghi nhận người chăm lo công việc gia đình vẫn được coi là lao động có thu nhập để làm căn cứ khi phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Do vậy, vợ chồng về nguyên tắc được sở hữu ngang nhau với tài sản chung của vợ chồng và khi chia thì chia đều cho cả hai vợ chồng".
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định ra sao về tài sản vợ chồng?
Tại điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã đưa ra nguyên tắc chung để chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn: Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng; Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng; Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng; Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị được hưởng; Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được, việc phân chia tài sản sẽ thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Trong đó nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là một trong những nguyên tắc quan trọng. Trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi.
Trong nguyên tắc này cũng lưu ý các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Thừa nhận lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Lỗi của các bên dẫn tới ly hôn...
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.