3 rủi ro khi mua bán xe máy, ô tô không chính chủ: Người dân cần nắm chắc kẻo thiệt thòi

09:29, Thứ tư 27/09/2023

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định mới, nếu không sang tên xe máy, ô tô cũ khi mua bán sẽ gặp phải những rủi ro gì? hãy cùng tham khảo trong bài viết sau đây.

Từ tháng 8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA (Thông tư 24) chính thức có hiệu lực. Một trong những nội dung quan trọng của Thông tư này là quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành. Trong đó, việc mua bán ô tô xe máy đã qua sử dụng nhưng không sang tên theo quy định cũng sẽ bị xử phạt.

Tuy nhiên, dù biết phải sang tên xe sau khi mua bán nhưng tình trạng sử dụng xe không chính chủ vẫn rất phổ biến. Dưới đây là 3 rủi ro khi mua bán ô tô, xe máy cũ không sang tên theo quy định:

5

Người bán bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe

Cụ thể tại điểm a, đoạn 2 điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.

* Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô (Điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô (Điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

3

Người bán phải chịu trách nhiệm về các vi phạm liên quan đến xe

Căn cứ theo đoạn 2 điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Người mua bị phạt lỗi không sang tên xe

Theo điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

* Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) như sau:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô (Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô (Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe (Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Thạch Thảo