Hiện hành, Điều 111 của Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội hiếp dâm như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Tuy nhiên, đến ngày 01/01/2018, không nhất thiết phải là giao cấu trái ý muốn với nạn nhân mới bị phạm tội hiếp dâm; người nào thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác (không giao cấu) trái với ý muốn của nạn nhân cũng cấu thành tội hiếp dâm.
Cụ thể, Điều 141 của Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.
Ngoài ra, hành vi “quan hệ tình dục khác” cũng được Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung vào các tội danh sau đây:
- Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Đối với 02 người trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
- Điều 143. Tội cưỡng dâm
Tội cưỡng dâm được quy định tại điều 143 BLHS 2015 và được thiết kế thành 5 khoản. Trong đó khoản 1 quy định về cấu thành cơ bản của tội cưỡng dâm. Khoản 2 và khoản 3 quy định về cấu thành tăng nặng trách nhiệm hình sự, khoản 4 quy định về trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi và khoản 5 là hình phạt bổ sung.
Về phía người phạm tội.
a.Hành vi phạm tội
Người phạm tội cưỡng dâm dùng rất nhiều thủ đoạn khác nhau như : lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe doạ hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa… tức là người phạm tội không từ một thủ đoạn nào miễn là thực hiện được ý đồ giao cấu với người bị hại hoặc lợi dụng người bị hại đang ở trong tình trạng quẫn bách để họ phải miễn cưỡng giao cấu với mình.
Đối với tội cưỡng dâm, hành vi giao cấu với nạn nhân không chỉ là dấu hiệu khách quan của cấu thành mà nó là dấu hiệu bắt buộc (dấu hiệu cần và đủ). Nếu các dấu hiệu khác đã thoả mãn nhưng chưa có việc giao cấu xảy ra, thì chưa cấu thành tội phạm.
b.Chủ thể thực hiện hành vi
Tội cưỡng dâm người thực hành có thể bao gồm cả nữ giới. Bởi bản chất của hành vi cưỡng dâm cũng có quy định về các hành vi giao cấu và hành vi quan hệ tình dục khác như trong tội hiếp dâm và hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Điều khác biệt ở đây là trường hợp miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác và là người mà nạn nhân bị lệ thuộc.
c.Hậu quả và mối quan hệ nhân quả
Hậu quả của hành vi cưỡng dâm không được xác định trên thực tế,bởi nhà làm luật xem xét về hành vi để định tội danh chứ không dựa vào hậu quả trên thực tế do hành vi cưỡng dâm gây ra để xác định liệu một người có thực hiện hành vi cưỡng dâm hay không.
Đây là tội có cấu thành hình thức, tức là người phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tội phạm trong cấu thành tội phạm là đã được xác định phạm tội này, không cần căn cứ hậu quả từ hành vi ép người khác miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác gây ra như thế nào.
Về phía nạn nhân
Người bị hại trong vụ án cưỡng dâm cũng có thể là nam giới, nhưng chủ yếu là nữ giới. Dù là nam hay nữ, thì họ phải là người lệ thuộc vào người phạm tội, nếu không phải là người bị lệ thuộc thì cũng phải là người đang ở trong tình trạng quẫn bách.
Người bị lệ thuộc vào người phạm tội cũng giống như sự lệ thuộc trong các tội “Hành hạ người khác”, tội “Bức tử” bao gồm sự lệ thuộc về tinh thần cũng như lệ thuộc về mặt vật chất bắt nguồn từ nhiều quan hệ khác nhau như : cha với con, thầy với trò, thầy thuốc với bệnh nhân, cha cố với con chiên…
Người ở trong tình trạng quẫn bách là người tuy không có mối quan hệ lệ thuộc với người phạm tội, nhưng do nhiều nguyên nhân họ rơi vào trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với ngươì phạm tội, người rơi vào trong tình trạng này không còn sáng suốt lựa chọn một xử sự bình thường như những người khác hoặc trong lúc bình thường khác.
Dù là người bị lệ thuộc vào người phạm tội hay người ở trong tình trạng quẫn bách thì việc họ giao cấu với người phạm tội là do miễn cưỡng. Sự miễn cưỡng của người bị hại là ý thức chủ quan của họ, nên trong nhiều trường hợp việc xác định nó không phải bao giờ cũng dễ dàng. Có người lúc giao cấu họ không hề miễn cưỡng nhưng sau đó vì một lý do nào đó họ lại tố cáo rằng mình phải miễn cưỡng giao cấu hoặc ngược lại, lúc giao cấu họ đã miễn cưỡng nhưng sau đó họ lại khai là không có sự miễn cưỡng. Vì vậy, để xác định người bị hại có miễn cưỡng giao cấu với người phạm tội hay không cần phải căn cứ vào các tình tiết khách quan của vụ án mà đặc biệt là mối quan hệ lệ thuộc giữa người bị hại với ngươì phạm tội, hoàn cảnh lúc xảy ra việc giao cấu
Hình phạt
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 143 BLHS 2015 thì người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đây là cấu thành cơ bản đối với tội cưỡng dâm với mức cao nhất của khung hình phạt đến 05 năm tù, tức là loại tội nghiêm trọng.
– Theo quy định tại khoản 2 điều 143 BLHS 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người: Nhiều người cưỡng dâm một người là trường hợp có nhiều người (từ hai người trở lên) dùng thủ đoạn khiến một người lệ thuộc vào những người này hoặc đang trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu. Tính chất nguy hiểm của hành vi “cưỡng dâm nhiều người” xét về mọi mặt bao giờ cũng nghiệm trọng hơn trường hợp cưỡng dâm một người mà nhiều lần.
b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên: Cũng như trường hợp phạm tội nhiều lần đối với các tội phạm khác, phạm tội cưỡng dâm 02 lần trở lên là trường hợp một người đã thực hiện hành vi cưỡng dâm nhiều lần và mỗi lần cưỡng dâm đều có đủ yếu tố cấu thành tội “cưỡng dâm”, nhưng tất cả các lần phạm tội đó đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạm tội cưỡng dâm nhiều lần là tất cả những lần cưỡng dâm chỉ đối với một người.
c) Cưỡng dâm 02 người trở lên: Cưỡng dâm 02 người trở lên là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn khiến nhiều người lệ thuộc mình hoặc nhiều người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu.
d) Có tính chất loạn luân: Trường hợp này là nạn nhân bị cưỡng dâm là người cùng dòng máu trực hệ với người phạm tội (như cha mẹ với con, ông bà với cháu); giữa anh chị em cùng cha mẹ hoặc anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Pháp luật coi trường hợp cưỡng dâm có tính chất loạn luân nghiêm trọng hơn trường hợp cưỡng dâm thông thường là nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục của gia đình, giữ gìn đạo đức xã hội.
đ) Làm nạn nhân có thai: Tức là việc nạn nhân có thai là hậu quả trực tiếp do hành vi cưỡng dâm của người phạm tội gây ra, nếu cái thai đó lại không phải kết quả của hành vi cưỡng dâm của người phạm tội thì không thuộc trường hợp quy định này
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%: Đây là trường hợp xác định hậu quả để làm căn cứ tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% của nạn nhân là tỏn hại sức khoẻ của một người.
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%: Cũng tương tự như trường hợp tổn hại sức khỏe, đối với rối loạn tâm thần và hành vi cần có đánh giá của hội đồng giám định y khoa để làm căn cứ tăng nặng trách nhiệm hình sự.
h) Tái phạm nguy hiểm: Là trường hợp người phạm tội cưỡng dâm đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội cưỡng dâm theo khoản 2 và khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội cưỡng dâm.
– Theo quy định tại khoản 3 điều 143 BLHS 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản này thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm. Với mức cao nhất của khung hình phạt lên đến 18 năm tù, đây là loại tội đặc biệt nghiêm trọng.
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
– Ngoài ra tại khoản 4 điều này còn quy định về trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
- Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
“1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
- Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 2 lần trở lên;
c) Đối với 2 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.