Người lao động nghỉ hưu năm 2022, tại thời điểm nghỉ hưu, họ đóng bảo hiểm xã hội được 24 năm, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ hưu theo quy định. Vậy tỷ lệ lương hưu của người lao động này được tính thế nào?
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này.
Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 và Khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Như vậy, áp dụng điều luật này:
+ Nếu người lao động là nam, đóng bảo hiểm xã hội được 24 năm, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ hưu theo quy định, phần trăm lương hưu của ông được tính như sau: 20 năm đầu tương ứng với 45%; 4 năm tiếp theo tương ứng với 8%.
Tổng số phần trăm lương hưu của ông là 45% + 8% = 53%. Vậy lương hưu của ông là 53% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ Nếu người lao động là nữ, đóng bảo hiểm xã hội được 24 năm, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ hưu theo quy định, phần trăm lương hưu của bà được tính như sau:15 năm đầu tương ứng với 45%; 9 năm tiếp theo tương ứng với 18%.
Tổng số phần trăm lương hưu của bà là 45% + 18% = 63%. Vậy lương hưu của bà là 63% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.