Theo chuyên gia pháp luật, khi Luật Đất đai 2024 có chính thức có hiệu lực thi hành, sẽ có 12 trường hợp người sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, người dân nên biết để đảm bảo quyền lợi của bản thân và gia đình.
Khái niệm tiền sử dụng đất
Tại khoản 44 Điều 3 thuộc Luật Đất đai 2024 quy định "tiền sử dụng đất" chính là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi họ được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải tiến hành nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất từ thời điểm 1/1/2025
Theo các luật sư, từ 1/1/2025 những trường trường hợp sau đây sẽ không phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:
+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp mà có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp với quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại giấy tờ được lập trước thời điểm ngày 15/10/1993 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có các giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để có thể làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:
- Giấy tờ hợp pháp về sự thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; hoặc giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; hoặc giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nhân dân nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở sẽ được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ thời điểm ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, Điều 118 thuộc Luật Đất đai năm 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước thời điểm ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 thuộc Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích để sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 thuộc Luật Đất đai năm 2024
+ Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 141 thuộc Luật Đất đai 2024
+ Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 201 thuộc Luật Đất đai 2024
+ Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 202 thuộc Luật Đất đai 2024