Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Theo Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, người dân được cấp mã số định danh khi đăng ký giấy khai sinh và khi làm căn cước công dân (CCCD).
Để tra cứu số định danh cá nhân của mình, người dân có thể làm theo một trong 3 cách sau:
Đối với người đã có CCCD
Đối với những người đã được cấp CCCD, số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số được in trên thẻ CCCD.
Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Người chưa có CCCD có thể tra cứu xem số định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo các bước:
Bước 1: Truy cập địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html sau đó chọn Đăng nhập
Trường hợp chưa có tài khoản, người dân chọn Đăng ký và làm theo hướng dẫn.
Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn.
Bước 2: Chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ để tiến hành tra số định danh cá nhân.
Số định danh cá nhân của bạn sẽ hiển thị mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO.
Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em
Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Vì vậy, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, do chưa được cấp CMND/CCCD nên trẻ em không thể đăng nhập Cổng dịch vụ công để tra cứu số định danh. Thay vào đó, việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ.
Trong trường hợp không thể tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.
Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Dùng mã định danh cá nhân có thể tra cứu được những thông tin nào?
- Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế
Căn cứ theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“Điều 35. Sử dụng mã số thuế…7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.”Như vậy, công dân có thể dùng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện các thủ tục như: mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế…
- Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 4. Điều khoản thi hành…
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.”Như vậy, người dân có thể dùng mã định danh cá nhân để thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi thực hiện các tục hành chính về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
- Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Như đã biết, mã định danh cá nhân tích hợp các thông tin quan trọng của công dân như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, thông tin người thân…. Các thông tin trên được thống nhất cập nhập lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Do đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được dùng mã định danh cá nhân để kiểm tra thông tin của người công dân trong những trường hợp cần thiết.
Hướng dẫn trình tự thủ tục cấp mã định danh năm 2022?
- Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:
+ Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cụ thể là các thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an sẽ kiểm tra thông tin theo điểm b khoản 3 Điều 13 Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
+ Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và chuyển ngay các thông tin trên cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh qua internet.
- Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.”
Trên đây là hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp mã định danh cá nhân và các cách tra cứu mã định danh cá nhân nhanh chóng, đơn giản năm 2022.