Sang tên sổ đỏ cho con, thừa kế hay tặng cho thì lợi hơn: 5 điều cần biết để không bị thiệt

( PHUNUTODAY ) - Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký thay tên khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

* Sang tên Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

1. Tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

* Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất

Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người chết sang người thừa kế thông qua di chúc hợp pháp hoặc theo quy định pháp luật.

Sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi cha mẹ chết.

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

* Khái niệm tặng cho quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng cho tài sản, đó là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi mình còn sống mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận.

Theo đó, sang tên Giấy chứng nhận theo hình thức tặng cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.

2. Một số điểm giống nhau giữa thừa kế và tặng cho

Căn cứ Luật Đất đai 2013, dưới đây một số điểm giống nhau giữa thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Ưu nhược điểm của thừa kế tài sản

- Thừa kế tài sản theo pháp luật: Nếu cha mẹ không có sự ưu tiên cho một hay một số người con thì việc chia thừa kế theo pháp luật bảo đảm tính công bằng, không gây mất đoàn kết (chia đều).

- Thừa kế tài sản theo di chúc: Cha mẹ có quyền để lại toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho một người con, trừ trường hợp con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi nhưng mất khả năng lao động (người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc).

- Hạn chế của thừa kế tài sản theo di chúc: Việc sang tên chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết nên có thể phát sinh một số rủi ro, đặc biệt là tranh chấp di sản thừa kế.

- Hạn chế của thừa kế tài sản theo pháp luật: Không thể hiện ý chí chủ quan của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở vì người cùng hàng thừa kế hưởng phần di sản bằng nhau. Có thể phát sinh tranh chấp sổ đỏ.

Ưu nhược điểm của cho tặng tài sản

- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha, mẹ hoặc tài sản chung của cha mẹ thì cha mẹ có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho bất kỳ người con nào mà không bị pháp luật cấm hay hạn chế quyền.

- Có quyền lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện.

- Hạn chế của việc cho tặng tài sản: So với thừa kế theo pháp luật có thể gây ra mâu thuẫn giữa những người con nếu không được chia đều về quyền và lợi ích.

Như vậy, việc sang tên sổ đỏ hay cho tặng đều có những ưu - nhược điểm khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để lựa chọn phương án tốt nhất.

3. Điều kiện được sang tên Sổ đỏ

* Điều kiện đối với đất của cha mẹ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất của mình khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, chỉ khi quyền dụng đất có đủ các điều kiện trên thì mới được tặng cho quyền sử dụng đất.

* Con không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp không được nhận tặng cho gồm:

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho nhưng con thuộc một trong những trường hợp cấm nhận tặng cho thì không được sang tên vì không đủ điều kiện.

4. Tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất hoặc nhà đất cho con nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

5. Phải sang tên trong thời hạn 30 ngày

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.

Cũng theo khoản 6 Điều này, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động, nếu quá thời hạn mà không đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Trên đây là quy định liên quan đến vấn đề khi cha mẹ sang tên Sổ đỏ cho con thì nên tặng cho hay để thừa kế. Theo đó, không có phương án nào có ưu điểm tuyệt đối mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để lựa chọn phương án tốt nhất. Nếu cha mẹ chỉ có một thửa đất có thể áp dụng quy định về quyền hưởng dụng để chia nhà đất con.

Thủ tục sang tên sổ đỏ cập nhật quy định mới nhất

Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng

Hai bên đến văn phòng công chứng, hoặc ủy ban nhân dân cấp xã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lưu ý việc ký kết hợp đồng được thực hiện trước mặt công chứng viên, hoặc cán bộ tư pháp của UBND.

Hợp đồng chuyển nhượng được lập với đầy đủ các giấy tờ sau:

1. Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất)

2. Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng nhận nhân thân

3. Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân

4. Sổ hộ khẩu của cả bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

1. Bạn cần kê khai nghĩa vụ tài chính với UBND cấp huyện trở lên nơi có đất

3. Thời hạn nộp nghĩa vụ tài chính: 10 ngày kể từ thời điểm nhận thông báo

4. Những khoản phí, lệ phí phải nộp gồm:

+ Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị chuyển nhượng cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%

+ Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.

+ Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương

+ Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương

Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên

UBND cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Chi phí sang tên sổ đỏ mới nhất gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).

+ Lệ phí công chứng:

Dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

+ Thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp 1: Sang tên Sổ đỏ khi mua bán nhà đất

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng.

Trường hợp 2: Sang tên Sổ đỏ trong trường hợp tặng cho

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 10% giá trị nhà đất.

+ Lệ phí trước bạ

Được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

Trong đó,

- Mức thu lệ phí trước bạ với Nhà, đất mức thu là 0,5%.

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link