Bình bát, còn được biết đến với tên gọi na xiêm hay na nước, là một loại cây thân gỗ vừa, có chiều cao dao động từ 2 đến 5 mét, thậm chí có thể đạt tới 10 mét. Cây có tán lá rộng và nhiều nhánh nhỏ. Các cành non phủ một lớp lông mịn, trong khi các cành già thì trơn láng và không có lông.
Quả của cây bình bát có hình dáng giống quả tim, khi còn non có màu xanh và chuyển sang màu vàng khi chín. Bên trong quả chứa nhiều hạt xếp lớp tương tự như quả na. Phần thịt quả có màu trắng hoặc hơi vàng, có vị chua ngọt nhẹ và hơi chát, kèm theo mùi thơm thoang thoảng đặc trưng. Cây ra hoa vào tháng 5 – 6 và cho quả vào tháng 7 – 8 hàng năm.
Bình bát có xuất xứ từ châu Mỹ và các hòn đảo lân cận. Hiện nay, cây cũng được tìm thấy ở nhiều khu vực trên thế giới như Ấn Độ, châu Phi và châu Úc. Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng tại các vùng đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển hoặc dọc theo bờ sông, ao mương từ Bắc vào Nam.
Chị Ánh, 33 tuổi, quê ở Hưng Yên, là người rất yêu thích trái bình bát. Chị chia sẻ rằng, thời thơ ấu, chị thường sang nhà hàng xóm nhặt những quả bình bát rụng đầy vườn để dầm đường ăn. Vị ngọt thơm và bổ dưỡng của nó đã để lại ấn tượng sâu đậm trong ký ức của chị. Khi chuyển lên thành phố sinh sống, chị tìm kiếm khắp nơi nhưng không thấy ai bán loại trái cây này. Gần đây, khi phong trào ăn bình bát trở nên phổ biến, chị đã mua về thưởng thức dù giá cả khá cao so với các loại trái cây khác.
Theo chị Ánh, bình bát không ngọt và ngon như na, ăn giống na bở vì thịt quả không dai và chứa nhiều bột li ti. Giá bình bát dao động tùy theo số lượng mua: nếu mua từ 10kg trở lên, giá chỉ khoảng 55.000 đồng/kg; mua lẻ thì giá từ 80.000 – 90.000 đồng/kg.
Quả bình bát chín thường được dùng như một món ăn – loại trái cây. Người ta thường gọt bỏ vỏ, lấy phần thịt rồi thêm đường và đá. Đây là món ăn tuổi thơ của rất nhiều người thuộc thế hệ 8X và 9X.
Không chỉ là một loại trái cây ngon miệng, bình bát còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và đời sống. Đặc biệt, nó có tác dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh về phổi như lao phổi, lao kháng thuốc, lao tái phát, tắc nghẽn phổi, giãn phế quản, viêm phổi, hen suyễn và phổi yếu. Thân, lá và quả khô của cây bình bát có thể được nấu nước hoặc sắc để hỗ trợ điều trị các bệnh về phổi và tiểu đường. Quả chín dùng để ăn, trong khi quả xanh có thể hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, bướu cổ và u nang buồng trứng.