Các kịch bản lừa đảo chuyển tiền nhầm phổ biến
Chiêu lừa đảo này chủ yếu nhắm vào người nhẹ dạ cả tin, người để lộ thông tin cá nhân, số tài khoản ngân hàng. Sau khi cố tình chuyển khoản nhầm, các đối tượng lừa đảo sẽ tiếp tục thực hiện các kịch bản sau:
- Giả danh là người thu hồi nợ của một công ty tài chính nào đó để liên hệ với nạn nhân và yêu cầu người này trả lại số tiền kia như một khoản vay cùng với một lãi suất cao.
- Mạo danh ngân hàng gọi điện hoặc gửi tin nhắn thông báo về việc có người chuyển nhầm và yêu cầu khách hàng truy cập đường link website mạo danh nhằm dẫn dụ lấy thông tin như tên truy cập, mật khẩu, mã OTP để chiếm đoạt tiền trong tài khoản.
Nhiều đối tượng còn đe doạ, khủng bố tin nhắn, điện thoại của nạn nhân khiến họ hoảng sợ và lo lắng mà thực hiện theo yêu cầu.
Với sự phát triển của công nghệ và xã hội, thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng trở nên tinh vi và khó nhận biết. Nếu không đủ tỉnh táo, bất cứ ai cũng có thể sập bẫy chiêu trò này.
Bị lừa đảo chuyển nhầm tiền phải làm sao?
Nếu nhận được tiền chuyển khoản nhầm bạn tuyệt đối không được tiêu số tiền này. Dù vô tình hay cố ý chuyển nhầm thì người nhận đều có nghĩa vụ phải trả lại.
Theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, nếu sử dụng số tiền chuyển khoản nhầm này vào mục đích cá nhân sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản người khác không có căn cứ pháp luật. Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021, người thực hiện hành vi này có thể bị phạt tiền 3-5 triệu đồng. Hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
Thay vì dùng số tiền đó, người nhận cần chủ động liên hệ sớm với ngân hàng để thông báo, phía ngân hàng sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đối chiếu với số tài khoản chuyển tiền. Khi chuyển lại tiền phải có sự chứng kiến của bên thứ ba, lưu giữ lại chứng từ về việc chuyển tiền.
Nếu cảm thấy vụ việc có tính chất lừa đảo, người nhận có thể trình báo tới cơ quan công an nơi cư trú để được giải quyết kịp thời.
Lừa đảo chuyển tiền nhầm bị xử lý thế nào?
Theo quy định pháp luật, hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác sẽ bị xử lý nghiêm. Tuỳ vào mức độ, tính chất hành vi lừa đảo, kẻ lừa đảo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021, người nào dùng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng.
Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm. Nếu đối tượng vi phạm là người nước ngoài còn bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, đối tượng lừa đảo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm
Áp dụng đối với một trong các trường hợp:
+ Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng - dưới 50.000.000 đồng;
+ Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 50.000.000 đồng nhưng:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Khung 2: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Khung 3: Phạt tù từ 7 năm - 15 năm
Áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
- Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.