Cổ nhân dạy “Đừng gọi chó khi no”: Nửa vế sau mới là kinh điển mang ý nghĩa quan trọng

( PHUNUTODAY ) - Trong đó có một câu nói rất thâm thuý của cổ nhân: "Đừng gọi chó khi no", bạn có biết bài học gì ẩn sau câu nói tưởng vô nghĩa này không?

Theo sự thay đổi của thời gian, con người ngày nay sống khoa học, hiện đại hơn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều câu nói của người xưa vẫn giữ được nhiều giá trị, với một số tình huống cụ thể, những câu nói còn mang nhiều triết lý sâu xa, giúp chỉ ra trực tiếp cốt lõi của vấn đề. Trong đó có một câu nói rất thâm thuý của cổ nhân: "Đừng gọi chó khi no", bạn có biết bài học gì ẩn sau câu nói tưởng vô nghĩa này không?

Nguồn gốc câu nói “Đừng gọi chó khi no”

dung-goi-cho-khi-no-2

Xưa kia, ở nông thôn có một bà mẹ nửa chữ bẻ đôi cũng không biết có nuôi một con chó nhỏ. Con chó này rất thông minh, có khả năng dẫn dắt những chú chó khác trong xóm và canh giữ nhà rất tốt. Khi mọi người hỏi bí quyết, người phụ nữ “thất học” đã nói ra một câu vô cùng phổ biến rằng: “Đừng gọi chó khi no”.

Câu nói tuy đơn giản nhưng khiến nhiều người trong xóm phải suy ngẫm. Câu nói “đừng gọi chó khi no” thể hiện vấn đề hàng ngày mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu ý nghĩa của câu nói này và tại sao lại nói như vậy?

Tại sao nói “Đừng gọi chó khi no”?

dung-goi-cho-khi-no-3

Vào thời xa xưa, cuộc sống của người dân chưa được nâng cao. Họ bữa đói bữa no, làm việc nai lưng mà vẫn không đủ lương thực mà ăn. Thời kỳ đói kém không đủ lương thực mà ăn, người còn ăn không đủ thì lấy đâu ra đồ mà cho vật nuôi trong nhà?

Chưa kể, trong quá khứ, chó được nuôi trong nhà với mục đích trông nhà hoặc giúp gia chủ kiếm sống bằng cách tự săn bắt. Theo người xưa, khi chó ăn no, con vật sẽ trở nên lười vận động. Dù người chủ có la hét thế nào con vật cũng chỉ nằm im một chỗ mà thôi. Vì thế, chỉ có con chó được nuôi trong tình trạng không ăn được ăn no, nó mới tuân theo lệnh của chủ để đi lấy thức ăn cũng như làm nhiều chuyện khác.

Đáng chú ý, người xưa còn rất chú trọng đến những đức tính tiềm ẩn bên trong. Nếu đẩy người khác đến giới hạn, điều này chẳng khác nào mang lại tai họa cho chính mình. Loại tư duy này xuyên suốt mọi khía cạnh cuộc sống của người cổ đại. Do đó, dẫu có nuôi chó đi chăng nữa, họ cũng chỉ cho con vật ăn no một nửa mà thôi. Nếu không, nó sẽ chỉ biết ăn no rồi ngủ, trộm vào nhà cũng không biết gì, không mang lại may mắn cho chủ nhân. 

“Đừng quá tốt với người”

dung-goi-cho-khi-no-1

Vế sau câu nói “Đừng gọi chó khi no” chính là “Đừng quá tốt với người”. Hai vế khi kết hợp với nhau chính là hiện thân của tư tưởng trọn vẹn. Trong đó, nửa câu sau phản ánh một cách chân thực, khôn ngoan của người xưa về việc đối nhân xử thế.

Lòng người khó đoán, biết người biết mặt nhưng không thể biết lòng, việc đối xử quá thật thà và quá tốt với người khác nhiều khi mang đến rắc rối cho bản thân. Không phải ai ở xã hội ngoài kia cũng là kẻ xấu nhưng vẫn phải đề phòng kẻ xấu hãm hại mình. Đối nhân xử thế bên ngoài nên có chừng mực, đừng moi hết ruột gan của mình ra cho người ta, đến khi bị lừa mới “ngã ngửa” thì đã quá muộn.

Cổ nhân dạy “Đừng quá tốt với người khác”, câu này có nghĩa là mỗi người hãy tự cho mình ba điểm thận trọng khi nhắc nhở nên làm việc gì. Nếu bạn ra tay giúp người, người đó sẽ cảm ân bạn, nhưng cứ giúp mãi họ sẽ xem đó là điều đương nhiên, khi không giúp nữa họ sẽ xem bạn như kẻ thù. Mong muốn của con người vốn là vô tận vô hạn, nếu người khác dần dần đòi hỏi vượt quá khả năng của mình, mọi thứ bạn làm trước đây đều có thể trở thành lý do khiến đối phương ghét bỏ, quay lưng với bạn. Như thế, bạn làm ơn mà lại mắc oán, điều đó hoàn toàn không nên.

Hiểu được ý nghĩa sâu sắc của câu nói: “Đừng gọi chó khi no, đừng quá tốt với người” của cổ nhân, chúng ta thấy được nhiều kinh nghiệm của người xưa đến tận ngày nay vẫn giữ nguyên được giá trị, xứng đáng để học hỏi và trở thành kim chỉ nam trong cuộc sống của nhiều người.

Theo:  xevathethao.vn copy link