Điều khiển xe không có gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

23:32, Thứ năm 11/07/2024

( PHUNUTODAY ) - Mức xử phạt hành chính khi không có gương chiếu hậu.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mà không có còi, đèn soi biển số, đèn báo hãm hoặc gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Lưu ý: Nếu xe máy chỉ có một gương chiếu hậu bên trái, thì người điều khiển sẽ không bị xử phạt.

Mức xử phạt hành chính khi không có gương chiếu hậu

Mức xử phạt hành chính khi không có gương chiếu hậu

Đối với xe Ô tô

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô không đủ kính chiếu hậu được quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.

Ngoài ra: Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.

Thẩm quyền xử phạt

Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát Giao thông

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27.

Thẩm quyền xử phạt của cục trưởng Cục Cảnh sát Giao thông

Căn cứ khoản 6 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

Phạt cảnh cáo;

Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Kết luận

Với mức phạt tối đa là 200.000 đồng đối với xe máy và 400.000 đồng đối với xe ô tô, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền xử phạt người vi phạm trong trường hợp này.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Vũ Ngọc